Văn phòng Chính phủ đã có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 11/4/2025.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 85/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Nghị định quy định cụ thể các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư công. Theo đó, vốn đầu tư công được bố trí cho các đối tượng đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và được phân theo ngành, lĩnh vực:
1- Quốc phòng: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu quốc phòng, cơ yếu, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp; công tác rà phá bom, mìn, vật nổ, phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng mua hoặc đầu tư xây dựng.
2- An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng.
3- Giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp thuộc các cấp học từ mầm non đến đại học và giáo dục thường xuyên; đầu tư cơ sở đào tạo cán bộ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
4- Khoa học, công nghệ: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử, năng lượng hạt nhân và các loại hình năng lượng mới, an toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao.
5- Y tế, dân số và gia đình: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị phục vụ mục tiêu về y tế bao gồm y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần, y dược cổ truyền, trang thiết bị y tế; mỹ phẩm, an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, dân số, sức khoẻ sinh sản.
6- Văn hóa, thông tin gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:
a) Văn hóa: Bảo vệ, bảo tồn giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, văn hóa dân tộc; phát triển văn học nghệ thuật, điện ảnh, thư viện, bảo tàng, văn hóa cơ sở, các loại hình nghệ thuật biểu diễn; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, các công trình văn hóa.
b) Thông tin: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí của Đảng và Nhà nước.
7- Phát thanh, truyền hình, thông tấn: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát thanh, truyền hình, thông tấn nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu.
8- Thể dục, thể thao: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát triển thể dục, thể thao.
9- Bảo vệ môi trường gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:
a) Môi trường: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc, cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường, xử lý chất thải, nước thải, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
b) Tài nguyên: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị đo đạc bản đồ, viễn thám, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất, khoáng sản, điều tra đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, biển và hải đảo.
10- Các hoạt động kinh tế gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản; kinh tế nông thôn (bao gồm xây dựng nông thôn mới, cung cấp nước sạch và bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã, bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn, định canh, định cư, ổn định di dân tự do và tái định cư); phát triển giống cây trồng, vật nuôi; trồng, bảo vệ và phát triển rừng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh, ổn định đất lúa, bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh lương thực.
b) Công nghiệp: Cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng phục vụ công tác vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia; các nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở vật chất và trang thiết bị in, đúc tiền.
c) Giao thông: Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, cảng hàng không, sân bay.
d) Khu công nghiệp và khu kinh tế: Hạ tầng các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế chuyên biệt, khu thương mại tự do và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
đ) Thương mại: Chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistics, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu.
e) Cấp nước, thoát nước.
g) Kho tàng: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, kho dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
h) Du lịch: Cơ sở hạ tầng nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch...
11- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ mục tiêu xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở, nhà công vụ, nơi ở cho cán bộ luân chuyển, điều động, mua sắm trang thiết bị của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, nhà nước; dự án mua mới, xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc, cải tạo, nâng cấp nhà ở, mua sắm trang thiết bị của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
12- Xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, nuôi dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các cơ sở chăm sóc người già neo đơn, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; cơ sở hỗ trợ hoạt động thanh thiếu niên, phụ nữ, nông dân; xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình ghi công liệt sỹ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội khác; nhà lưu trú cho người lao động.
13- Các nhiệm vụ, chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật: hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng, chính sách khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc đối tượng đầu tư công chưa được phân loại vào 12 ngành, lĩnh vực nêu trên.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ 8/4/2025.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 746/QĐ-TTg ngày 10/4/2025 phê duyệt Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2045.
Khu lâm nghiệp có tổng diện tích 618 ha
Theo Đồ án, Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ có ranh giới thuộc địa phận các xã: Nghi Lâm, Nghi Văn, Nghi Kiều, Khánh Hợp, huyện Nghi Lộc và xã Đại Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An gồm 03 phân khu, với tổng diện tích 618 ha.
Mục tiêu của quy hoạch nhằm thúc đẩy phát triển ngành lâm nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao trong các khâu sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất, kinh doanh rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển kinh tế rừng theo chuỗi giá trị từ giống, quản lý rừng bền vững, trồng rừng chất lượng cao, khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá trị lâm sản.
Đồng thời, góp phần vào mục tiêu "Cam kết đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050" của Việt Nam tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc năm 2021 (COP26); tạo nhiều việc làm, thúc đẩy đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần quyết định vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa...
Khu lâm nghiệp là Khu công nghệ cao tập trung phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực lâm nghiệp
Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ là khu công nghệ cao tập trung thực hiện các hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực lâm nghiệp, tập trung lĩnh vực sản xuất giống lâm nghiệp, trồng rừng, chế biến gỗ và lâm sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ, cụ thể:
Phân khu 1 (Khu Trung tâm sản xuất giống cây lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao) 48 ha: Là khu sản xuất cây giống theo dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, cung cấp dịch vụ chuyển giao những thiết bị và công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống cây lâm nghiệp. Là nơi lưu giữ, bảo tồn các nguồn gen thực vật rừng quý hiếm của Việt Nam được các Viện nghiên cứu trong và ngoài nước chuyển giao; là trung tâm đào tạo, chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống cây lâm nghiệp cho các đơn vị kinh doanh giống trong vùng Bắc Trung Bộ và vùng lân cận.
Phân khu 2 (Khu sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ứng dụng công nghệ cao) 530 ha: Là Khu sản xuất khép kín, chuyên môn hóa cao, cung ứng các sản phẩm phụ trợ ngành gỗ và đào tạo nguồn lao động cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Phân khu 3 (Khu sàn giao dịch kết hợp triển lãm giới thiệu sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ) 40 ha: Là nơi giao dịch, quảng bá các sản phẩm ngành lâm nghiệp thuộc Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ; là nơi cung ứng nguồn nguyên liệu, máy móc vật tư liên quan đến ngành gỗ.
Định hướng phát triển không gian
Khu vực quy hoạch được chia làm 3 phân khu chức năng chính nên được phát triển trên cơ sở các trục không gian chính:
Phân khu 1 – Trung tâm sản xuất giống cây lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các khu chức năng chính như: Khu vực trung tâm đào tạo nghiên cứu phát triển giống, trung tâm nghiên cứu mẫu mã sản phẩm gỗ, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hệ thống các vườn ươm vệ tinh, khu vực vườn ươm công nghệ cao, khu khảo nghiệm các giống và trình diễn các giống chất lượng cao. Khu vực trung tâm được bố trí gần với đường trục chính, thuận lợi về giao thông (nằm dọc theo các tuyến giao thông trục chính, kết nối thuận tiện với các khu vực chức năng khác).
Phân khu 2 – Khu sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ứng dụng công nghệ cao với các khu chức năng chính: Trung tâm dịch vụ công cộng, quản lý điều hành bao gồm khu nhà điều hành, dịch vụ, văn phòng; bố trí tại từng khu chức năng riêng, gần với đường trục chính trung tâm, thuận lợi về giao thông, (nằm dọc theo các tuyến giao thông trục chính hoặc đối ngoại) kết nối thuận tiện với các khu vực chức năng khác, Khu vực phát triển sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ứng dụng công nghệ cao bao gồm: Khu nhà máy, kho bãi sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ứng dụng công nghệ cao; Khu nhà máy, kho bãi, logistics; Khu nhà máy sản xuất giống cây. Phân khu 2 có Tuyến trục chính là tuyến đường quy hoạch theo hướng Bắc – Nam kết nối Quốc lộ 48E phía Bắc và Quốc lộ 7C phía Nam, lộ giới 60m và 51m.
Phân khu 3 – Sàn giao dịch kết hợp triển lãm giới thiệu gỗ nguyên liệu và các sản phẩm chế biến từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ: Được phát triển theo hình thức là không gian mở có quảng trường và đa dạng sinh học kết hợp với di tích quốc gia đặc biệt (Đền thờ Nguyễn Xí) tạo thành một không gian văn hóa – dịch vụ - công cộng của khu vực để triển lãm và giới thiệu sản phẩm khoa học và công nghệ để trưng bày, triển lãm và xúc tiến giao dịch các sản phẩm, hàng hóa.
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 745/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Định hướng lập pháp nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI của Chính phủ".
Quan điểm chỉ đạo của Đề án
Quan điểm chỉ đạo của Đề án là bảo đảm công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật bám sát và thể chế hóa kịp thời, đầy đủ các chủ trương của Đảng tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; hướng đến mục tiêu vì con người, vì Nhân dân; tôn trọng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và bảo đảm ngày càng tốt hơn dân chủ, công bằng, trật tự, kỷ cương xã hội; đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chủ động nghiên cứu và bám sát những nội dung trọng tâm, cốt lõi, điểm mới trong dự thảo các văn kiện Đại hội XIV, nhất là dự thảo Báo cáo Chính trị tại Đại hội XIV và dự thảo Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong 40 năm qua ở Việt Nam để làm tiền đề, cơ sở chính trị cho việc rà soát, đề xuất xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Tạo đột phá về thể chế, đổi mới mạnh mẽ tư duy xây dựng pháp luật từ quản lý sang kiến tạo phát triển bền vững; xuất phát từ yêu cầu thực tiễn; cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; kịp thời giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra; bảo đảm sự bao phủ của pháp luật đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số quốc gia.
Xác định cụ thể, rõ ràng các định hướng lập pháp và danh mục các nhiệm vụ lập pháp cần nghiên cứu, rà soát và nghiên cứu, sửa đổi, xây dựng mới. Các định hướng, nhiệm vụ lập pháp được xác định là cơ sở quan trọng để các bộ, cơ quan ngang bộ chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết đưa vào Chương trình lập pháp hằng năm và triển khai thực hiện trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI, đồng thời làm tiền đề "gối đầu" chuẩn bị cho nhiệm kỳ Quốc hội tiếp theo...
Mục tiêu của Đề án nhằm xác định các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện để xây dựng Đề án với lộ trình hợp lý; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình xây dựng Đề án và dự báo các điều kiện về nguồn lực tài chính, con người và thời gian cho việc triển khai thực hiện Đề án bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Đề án
Đề án được thực hiện từ năm 2025 đến năm 2031 với 3 nhiệm vụ trọng tâm gồm: 1- Đánh giá, tổng kết việc thực hiện Kết luận số 19-KL/TW ngày 14/10/2021 của Bộ Chính trị về Định hướng xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV; rà soát, nghiên cứu, đề xuất Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội khóa XVI; 2- Xây dựng kế hoạch thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội khóa XVI; 3- Nghiên cứu, rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc nghiên cứu, đề xuất xây dựng mới các văn bản luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được xác định trong Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội khóa XVI.
Trong đó, các bộ, cơ quan ngang bộ đánh giá, tổng kết thực hiện Định hướng xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV; rà soát, đề xuất Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội khóa XVI theo phạm vi, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ bao gồm: Rà soát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 ngày 05/11/2021; Kế hoạch số 734/KH-UBTVQH15 ngày 22/01/2024; Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021...
Rà soát các nghị quyết, kết luận của Đảng về các ngành, lĩnh vực để đánh giá việc thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và các vấn đề phát sinh từ thực tiễn cần nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Đề xuất Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội khóa XVI, trong đó xác định cụ thể các định hướng và nhiệm vụ xây dựng pháp luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo lĩnh vực cần triển khai thực hiện trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XVI; căn cứ, nội dung cần được nghiên cứu, rà soát, thể chế hoá; cơ quan chủ trì thực hiện; dự kiến thời hạn hoàn thành việc nghiên cứu, rà soát và thời hạn cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (nếu có).
Đồng thời, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan tổ chức các hội thảo, tọa đàm, khảo sát thực tế, học tập kinh nghiệm nước ngoài, lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học phục vụ việc nghiên cứu, rà soát để tham mưu giúp Chính phủ xác định việc sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất xây dựng mới các văn bản luật, pháp lệnh, nghị quyết đã được xác định trong định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội khóa XVI, bảo đảm chất lượng, tiến độ...
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 747/QĐ-TTg ngày 11/4/2025 giao Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ truyền hình đối ngoại quốc gia quảng bá hình ảnh Việt Nam.
Cung ứng dịch vụ truyền hình đối ngoại quốc gia trên đa nền tảng
Mục tiêu nhằm thông tin, tuyên truyền đối ngoại về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam ra thế giới, góp phần triển khai hiệu quả các nhiệm vụ công tác thông tin đối ngoại.
Đài Truyền hình Việt Nam cung ứng dịch vụ truyền hình đối ngoại quốc gia giai đoạn 2025-2030 bằng tiếng Anh và một số ngôn ngữ phổ biến trên đa nền tảng gồm:
- Kênh truyền hình đối ngoại quốc gia phát sóng 24 giờ/ngày, tổng thời lượng sản xuất chương trình mới tối đa 5 giờ/ngày; biên tập, biên dịch, đọc và phụ đề 2 giờ/ngày;
- Sản xuất sản phẩm và nội dung thông tin đăng phát trên mạng Internet;
- Phát sóng, truyền thông, truyền dẫn dịch vụ truyền hình đối ngoại quốc gia vào hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình ở nước ngoài, trên các hạ tầng: truyền hình mặt đất, vệ tinh, mạng Internet, đảm bảo phủ sóng dịch vụ tới các địa bàn trọng điểm tại các quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu Á, châu Âu, châu Đại dương và khu vực Bắc Mỹ.
Ứng dụng công nghệ số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong tình hình mới
Quyết định nêu rõ, Đài Truyền hình Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Bố trí đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về quản lý, báo chí, thông thạo ngoại ngữ, có kinh nghiệm trong công tác thông tin đối ngoại, đáp ứng mục tiêu xây dựng dịch vụ truyền hình đối ngoại quốc gia.
- Sắp xếp cơ sở vật chất, bảo đảm kỹ thuật sản xuất chương trình truyền hình và sản phẩm nội dung số về thông tin đối ngoại.
- Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số trong lĩnh vực truyền hình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong tình hình mới.
- Thiết lập mạng lưới đối tác quốc tế, truyền dẫn dịch vụ truyền hình đối ngoại quốc gia đến các địa bàn trọng điểm ở nước ngoài.
Việc cung ứng dịch vụ truyền hình đối ngoại quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định pháp luật liên quan.
Về nguồn kinh phí thực hiện, từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ: Sản xuất chương trình truyền hình và sản phẩm, nội dung thông tin đối ngoại để đăng phát trên mạng Internet với tổng thời lượng sản xuất mới và biên tập, biên dịch, đọc và phụ đề được quy định ở trên; phát sóng, truyền thông, truyền dẫn dịch vụ truyền hình đối ngoại quốc gia vào hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình ở nước ngoài, đăng phát sản phẩm và nội dung thông tin đối ngoại trên nền tảng số, mạng xã hội và chuyên trang thông tin điện tử; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đánh giá đo lường thông tin khán giả và khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm truyền hình quốc tế.
Đài Truyền hình Việt Nam chịu trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ trên.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 748/QĐ-TTg ngày 11/4/2025 công nhận thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024.
Phó Thủ tướng giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về kinh tế và môi trường để bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 751/QĐ-TTg ngày 11/4/2025 thành lập Ban chỉ đạo về giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc các dự án tồn đọng (Ban Chỉ đạo).
Theo Quyết định, Trưởng Ban Chỉ đạo là Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình.
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo là Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng.
Các Thành viên Ban Chỉ đạo gồm: Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Hải Ninh; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Đỗ Đức Duy; Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên; Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trần Hồng Minh; Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Thị Hồng; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Nguyễn Văn Dũng; Thứ trưởng Bộ Công an Phạm Thế Tùng; Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Thành Trung; Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Phạm Mạnh Cường; Phó Tổng Thanh tra Chính phủ Dương Quốc Huy; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Nguyễn Quang Dũng; Phó Tổng Kiểm toán nhà nước Trần Minh Khương.
Quyết định nêu rõ, Trưởng Ban Chỉ đạo được mời thêm lãnh đạo của một số bộ, ngành, cơ quan tham gia làm Thành viên Ban chỉ đạo hoặc yêu cầu lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện, báo cáo những vấn đề cần thiết và dự họp.
Chức năng của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án tồn đọng, bao gồm các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn đầu tư tư nhân trong nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn vốn khác (nếu có).
Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án tồn đọng, bao gồm các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn đầu tư tư nhân trong nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn vốn khác (nếu có).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án tồn đọng, bao gồm các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn đầu tư tư nhân trong nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn vốn khác (nếu có).
Đồng thời, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, kiểm tra, điều phối và đôn đốc các bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện các công việc: Rà soát, làm rõ và tổng hợp khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao, xác định nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương án xử lý; chỉ đạo các bộ, cơ quan hướng dẫn, tháo gỡ theo thẩm quyền; tổng hợp khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án theo các nhóm vấn đề cụ thể, xác định thẩm quyền xử lý của các cấp có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét hoặc cho phép trình Chính phủ ban hành Nghị quyết để hướng dẫn các bộ, cơ quan và địa phương giải quyết theo từng nhóm vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương; tham mưu Thủ tướng Chính phủ để báo cáo cấp có thẩm quyền đối với các nhóm vấn đề vượt thẩm quyền.
Ban Chỉ đạo chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đối với dự án thuộc thẩm quyền của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề mới phát sinh (nếu có); xem xét, chỉ đạo sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật liên quan thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo phân công, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo
Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo.
Bộ Tài chính là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo, bảo đảm không làm tăng đầu mối tổ chức và biên chế.
Ban Chỉ đạo thành lập Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo để tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Tổ trưởng Tổ giúp việc là lãnh đạo Bộ Tài chính; các thành viên Tổ giúp việc là lãnh đạo cấp vụ của các bộ, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo. Thành viên Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định huy động nhân sự do mình quản lý, thành lập Nhóm giúp việc của mình để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 170/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh.
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đã biểu dương, đánh giá cao quyết tâm, sự năng động, sáng tạo, nỗ lực vươn lên mạnh mẽ của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Quảng Ninh và những kết quả phát triển kinh tế - xã hội đạt được trong năm 2024 và 3 tháng đầu năm 2025. Các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy hành chính hoàn thành đúng yêu cầu, tiến độ theo chỉ đạo của Trung ương. Tỉnh đã tập trung rà soát tháo gỡ dứt điểm các khó khăn, vướng mắc cho các công trình, dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước chậm tiến độ, tồn đọng kéo dài nhiều năm, đóng góp cho tăng trưởng.
Kinh tế - xã hội 3 tháng đầu năm 2025 có nhiều chuyển biến, đạt kết quả tích cực trên các mặt: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 10,91% (đứng thứ 7 cả nước); khu vực công nghiệp tăng 10,14%, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng chính với mức tăng 20,57%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tăng 19,7%; tổng doanh thu du lịch tăng 28%; kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp tăng 19,2%; tổng thu ngân sách nhà nước thực hiện đạt 13.856 tỷ đồng, tăng 3%. Thu hút FDI đạt 167,33 triệu USD.
Về triển khai các nhiệm vụ tại Công điện số 14/CĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể về Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2025: Tại Nghị quyết 25/NQ-CP ngày 05/02/2025, Chính phủ giao mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 cho Quảng Ninh là 12%, Tỉnh đã xây dựng kịch bản tăng trưởng cao hơn là 14%.
Về giải ngân vốn đầu tư công: Năm 2025, Thủ tướng Chính phủ đã giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước là 11.906 tỷ đồng, đến hết tháng 3/2025, số vốn giải ngân đạt 4,3% so với kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn bình quân chung cả nước (9,18%).
Về phát triển nhà ở xã hội: Chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội được Thủ tướng Chính phủ giao giai đoạn 2021 - 2030 là 17.588 căn hộ (trong đó giai đoạn 2021 - 2025 là 8.250 căn hộ). Hiện trên địa bàn tỉnh đang có 05 dự án nhà ở xã hội được triển khai với tổng quy mô khoảng 2.900 căn; 12 dự án với quy mô khoảng 20.200 căn hộ đang lập quy hoạch đô thị.
Về xóa nhà tạm, nhà dột nát: Năm 2023, Quảng Ninh đã hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho người có công, xóa nhà ở tạm, nhà ở dột nát cho 441 hộ (đạt 100% kế hoạch). Năm 2024, tiếp tục hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở cho 410 hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình khó khăn trên địa bàn tỉnh khắc phục hậu quả bão Yagi (đạt 100% kế hoạch). Hiện nay, Tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo rà soát, nâng cao chất lượng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có công trên địa bàn tỉnh.
Về cải cách thủ tục hành chính: Quảng Ninh thuộc nhóm dẫn đầu cả nước về xây dựng chính quyền điện tử, 100% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường số, 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được triển khai trực tuyến toàn tỉnh. 7 năm liên tiếp (từ 2017 - 2023), Quảng Ninh dẫn đầu bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Quảng Ninh đạt được nhiều kết quả quan trọng, đặc biệt trong phát triển chính quyền số, xã hội số. Hạ tầng số phát triển mạnh, tỉ lệ hộ gia đình có internet băng rộng đạt 100%, hạ tầng công nghệ thông tin được đầu tư đồng bộ, bảo đảm kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia...
Quảng Ninh thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới
Để tiếp tục tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giải ngân vốn đầu tư công, xây dựng hạ tầng, xuất nhập khẩu, xây dựng nhà ở xã hội, xóa nhà tạm, nhà dột nát, các chương trình mục tiêu quốc gia, đạt được mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đã đề ra, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ yêu cầu tỉnh Quảng Ninh tiếp tục chủ động triển khai các nhiệm vụ được giao, theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương trong công tác tinh gọn, sắp xếp bộ máy, xây dựng bộ máy hành chính khoa học, hợp lý, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đội ngũ cán bộ có năng lực, đủ tâm, đủ tầm đảm nhận các nhiệm vụ công tác. Hoàn thành hồ sơ về tổ chức đơn vị hành chính cấp xã, đồng thời tập trung chỉ đạo xây dựng dự thảo văn kiện của Đại hội cấp xã, cấp tỉnh sát với thực tiễn, yêu cầu đặt ra…
Khẩn trương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền, nhất là những vướng mắc về cơ chế, chính sách, công tác quy hoạch… để đẩy mạnh triển khai các dự án động lực, sớm hoàn thành, đi vào hoạt động, góp phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong công tác lập, điều chỉnh các quy hoạch liên quan đến đất đai, lâm nghiệp, các chỉ tiêu về rừng, khoáng sản…, đảm bảo chặt chẽ, khả thi.
Đồng thời, khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 16/CĐ-TTg ngày 18/02/2025 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2025, xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của năm 2025. Quan tâm bố trí quỹ đất, cân đối và bố trí nguồn lực để tiếp tục thúc đẩy, triển khai các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, bảo đảm mục tiêu Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Tỉnh.
Tỉnh Quảng Ninh cần chủ động làm việc, thống nhất với thành phố Hải Phòng về địa giới hành chính, xây dựng hồ sơ, trình Chính phủ xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
Cùng với đó, Tỉnh thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới; tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về tạo đột phá trong phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số, kinh tế biển, kinh tế di sản, kinh tế đêm, kinh tế chia sẻ, chuyển đổi xanh, chuyển đổi năng lượng và các ngành, lĩnh vực mới nổi. Chú trọng phát triển năng lượng, nhất là năng lượng xanh, năng lượng tái tạo, trong đó cần đặc biệt quan tâm phát triển điện gió ngoài khơi.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án trọng điểm
Phó Thủ tướng cũng có ý kiến chỉ đạo về một số dự án trọng điểm của Tỉnh Quảng Ninh thời gian tới. Cụ thể:
Về dự án Trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa máy bay tại Vân Đồn theo đề xuất của Tập đoàn Swire, Vương quốc Anh: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh khẩn trương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động bảo trì, bảo dưỡng tàu bay tại Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn.
Về chủ trương đầu tư Dự án Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp tại Khu kinh tế Vân Đồn: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thành việc thẩm định hồ sơ dự án theo đúng chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại văn bản số 436/VPCP-CN ngày 19/1/2024, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/4/2025.
Về dự án Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chủ động rà soát, điều chỉnh quy hoạch liên quan theo thẩm quyền và quy định. Trường hợp vướng mắc và vượt thẩm quyền, giao Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu, rà soát, đề xuất phương án tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương, trong đó có Quảng Ninh để sửa đổi, bổ sung các luật liên quan đến quy hoạch; báo cáo Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 9.
Phó Thủ tướng giao các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Y tế theo chức năng nhiệm vụ được giao, khẩn trương có văn bản trả lời giải quyết những vướng mắc, đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, với trách nhiệm cao nhất, không trả lời chung chung, không rõ hoặc chỉ viện dẫn các quy định pháp luật hiện hành; hoàn thành trước ngày 15/4/2025.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan xử lý các vướng mắc để khẩn trương tiếp nhận bàn giao Trạm kiểm soát không lưu tại Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn theo quy định.
Các Bộ, cơ quan Trung ương phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và nhà đầu tư để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án trọng điểm của Tỉnh, sớm đưa các dự án vào triển khai xây dựng, tạo ra những dư địa phát triển mới, thu hút nguồn lực đầu tư ngoài xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo số 171/TB-VPCP ngày 11/4/2025 kết luận Phiên họp lần thứ nhất Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.
Thông báo kết luận nêu rõ, công tác phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, cải cách hành chính và triển khai Đề án 06 đạt nhiều kết quả tích cực. Sự chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương đã tạo khí thế mới trong toàn xã hội. Thể chế, cơ chế, chính sách từng bước được hoàn thiện với 4 Luật, 32 Nghị định, 34 Thông tư đã ban hành. Chuyển đổi số phát triển mạnh mẽ, thương mại điện tử đạt 28 tỷ USD, thanh toán không dùng tiền mặt tăng nhanh, doanh thu công nghiệp ICT đạt 152 tỷ USD. Nhiều tập đoàn công nghệ lớn đầu tư vào Việt Nam.
Công tác cải cách hành chính đạt được những kết quả nổi bật, đặc biệt, cải cách tổ chức bộ máy có nhiều đột phá mang tính cách mạng, được toàn hệ thống triển khai khẩn trương, quyết liệt để bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Đề án 06 được triển khai hiệu quả, với 100% công dân đủ điều kiện được cấp căn cước công dân gắn chip, 61 triệu tài khoản định danh điện tử được kích hoạt, dịch vụ công trực tuyến ngày càng hoàn thiện. Việt Nam thăng hạng đáng kể các chỉ số quốc tế về Chính phủ điện tử, đổi mới sáng tạo và an toàn, an ninh mạng.
Ngày 13/3/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 598/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06, trên cơ sở hợp nhất Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên, một số nhiệm vụ còn chậm tiến độ, một số Nghị định và Kế hoạch chưa ban hành kịp thời; chuyển đổi số chưa tương xứng với tiềm năng, mới có khoảng 30% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số; vùng sâu vùng xa khó tiếp cận internet; cải cách hành chính và cắt giảm thủ tục hành chính còn chậm, chất lượng dịch vụ công trực tuyến chưa cao; nguồn nhân lực cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số còn thiếu và yếu; chưa có cơ chế hợp tác công tư phù hợp.
Với phương châm "Bộ máy tinh gọn, dữ liệu kết nối, quản trị thông minh", trong đó: Phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là yêu cầu khách quan, lựa chọn chiến lược, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, gắn bó chặt chẽ với công cuộc đổi mới, hoàn thiện bộ máy hành chính và cùng thúc đẩy lẫn nhau; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể của quá trình triển khai; Đảng lãnh đạo, Chính phủ thống nhất, Quốc hội đồng tình, nhân dân ủng hộ, Tổ quốc đòi hỏi - chỉ có bàn làm, không bàn lùi; chuyển đổi từ trạng thái bị động tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính sang trạng thái chủ động, tích cực phục vụ nhân dân; thực hiện khen thưởng, phê bình kịp thời, đúng lúc, công khai, minh bạch và hiệu quả.
Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 (Ban Chỉ đạo của Chính phủ) yêu cầu tiếp tục hoàn thiện thể chế theo hướng thông thoáng, linh hoạt, với quan điểm một Luật sửa nhiều Luật; phát triển đồng bộ hạ tầng số, bảo đảm kết nối thông suốt, đẩy mạnh triển khai, mở rộng phủ sóng 5G, phát triển hệ thống cáp quang tốc độ cao, vệ tinh, tập trung xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu; khẩn trương xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, cải cách hành chính và Đề án 06.
Không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ, phải sao y, công chứng
Về nhiệm vụ cụ thể, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm, toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; rà soát, có giải pháp cụ thể, thiết thực tạo đột phá mạnh mẽ để nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2025 và những năm tiếp theo.
Đồng thời, khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 14/03/2025 về đẩy mạnh triển khai Đề án 06 theo tiến độ đã được giao; các bộ, ngành chủ quản hoàn thành các cơ sở dữ liệu về: Đất đai, xây dựng, bảo hiểm, tài chính, doanh nghiệp, lao động việc làm, y tế, giáo dục; kết nối, xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoàn thành trong tháng 6/2025.
Khẩn trương triển khai đầy đủ các nhiệm vụ đã được giao tại Thông báo số 56/TB-VPCP ngày 23/02/2025 của Văn phòng Chính phủ về kết luận Phiên họp tổng kết hoạt động của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số và Đề án 06 năm 2024, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2025, trong đó tập trung vào các nội dung: 100% sân bay, bến cảng, cửa khẩu ứng dụng công nghệ sinh trắc học trên nền tảng VneID, hoàn thành trong Quý II/2025; hoàn thành số hóa dữ liệu hộ tịch, dữ liệu đất đai, các dữ liệu khác, tái sử dụng dữ liệu, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo thẩm quyền, hoàn thành trong Quý II/2025; đẩy nhanh tiến trình xây dựng Chính phủ không giấy tờ, yêu cầu tất cả lãnh đạo, cán bộ, công chức các bộ, ngành, địa phương các cấp phải xử lý hồ sơ công việc toàn trình trên môi trường mạng và sử dụng chữ ký số để giải quyết công việc, hoàn thành trước ngày 30/6/2025.
Bên cạnh đó, cắt giảm thành phần hồ sơ đối với các thủ tục hành chính có thông tin giấy tờ đã tích hợp trên tài khoản định danh điện tử, hoàn thành trong Quý II/2025; đẩy mạnh cung cấp, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn với sắp xếp đơn vị hành chính; tái cấu trúc, số hóa quy trình nghiệp vụ, hồ sơ tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; tái sử dụng 100% dữ liệu đã số hóa để cắt giảm tối đa thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp.
Hợp nhất và nâng cấp các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, không làm gián đoạn việc quản lý, theo dõi, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, hoàn thành trong tháng 4/2025; điều chỉnh quy trình nghiệp vụ, cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử tương đương với giấy tờ truyền thống khi thực hiện các thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ, phải sao y, công chứng, hoàn thành trong tháng 4/2025.
Triển khai Chính phủ không giấy tờ
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được giao xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành: (1) Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược, hoàn thành trong tháng 5/2025; (2) thành lập Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược và Đề án hình thành các doanh nghiệp công nghệ chiến lược quy mô lớn trong nước để phát triển hạ tầng số, nhân lực số, dữ liệu số, công nghệ chiến lược, an toàn an ninh mạng, hoàn thành trong tháng 9/2025; (3) Chương trình phát triển Chính phủ số, hoàn thành trong tháng 6/2025.
Triển khai Chính phủ không giấy tờ và thực hiện chỉ đạo, điều hành trên môi trường điện tử dựa trên dữ liệu, hoàn thành trong tháng 9/2025; đẩy mạnh phát triển hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, cáp quang băng thông rộng tốc độ cao, hoàn thành trong tháng 4/2025.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, khẩn trương phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế phù hợp để đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số phát triển phần mềm trợ lý ảo nhằm hỗ trợ cán bộ, công chức thực hiện công vụ, hỗ trợ người dân trong thực hiện thủ tục hành chính, tra cứu thông tin pháp lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong Quý II/2025.
Đưa Trung tâm dữ liệu quốc gia đi vào hoạt động vào ngày 19/8/2025
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Công an triển khai các giải pháp để đưa Trung tâm dữ liệu quốc gia đi vào hoạt động vào ngày 19/8/2025; nghiên cứu, thành lập Trung tâm sáng tạo, khai thác dữ liệu quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia trong tháng 4/2025.
Bộ Công an phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu xây dựng, triển khai một số công nghệ, sản phẩm dữ liệu cốt lõi, gồm: Nền tảng điều phối, xử lý dữ liệu quốc gia; sàn giao dịch dữ liệu quốc gia; nền tảng chuỗi khối quốc gia; ứng dụng định danh phi tập trung quốc gia; sàn giao dịch tiền mã hóa quốc gia; trung tâm tính toán hiệu năng cao; trợ lý ảo quốc gia; trung tâm dữ liệu dân sự.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (Bảo hiểm xã hội Việt Nam), Văn phòng Chính phủ khẩn trương xây dựng dịch vụ công tập trung đối với 6 thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, với sự phối hợp, tham gia của UBND Thành phố Hồ Chí Minh vận hành, triển khai chính thức vào ngày 19/8/2025.
Nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ cụ thể về ứng dụng định danh điện tử trên nền tảng VNeID để triển khai xây dựng nền tảng xác thực dùng chung cho định danh sở hữu trí tuệ phục vụ quản lý bản quyền tác giả, tác quyền đặc biệt minh bạch trong khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; định danh xác thực truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa bảo đảm minh bạch và phát triển kinh tế trong nước cũng như liên thông quốc tế, trước mắt ưu tiên các hàng hóa nông nghiệp