Văn phòng Chính phủ đã có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 4/6/2025.
Chính phủ ban hành Nghị định 114/2025/NĐ-CP ngày 3/6/2025 sửa đổi khoản 12 Điều 3 Nghị định số 41/2025/NĐ-CP ngày 26/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo. Theo đó, Báo VietNamNet về trực thuộc Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Nghị định 114/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (3/6/2025).
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình - Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (Ban Chỉ đạo) vừa ký Công văn 69/CV-BCĐ về việc thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
Căn cứ Kết luận số 160-KL/TW ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, để bảo đảm tiến độ, chất lượng việc sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính theo các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ (Ban Chỉ đạo) có ý kiến như sau:
Ban Chỉ đạo tập trung chỉ đạo, thường xuyên nắm bắt tình hình thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính các cấp, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, thực hiện phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của địa phương liên quan đến các vấn đề liên bộ, liên ngành và các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ công khai đường dây nóng giải đáp kiến nghị, đề xuất trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính
Ban Chỉ đạo yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ thành lập bộ phận thường trực theo Kết luận số 155-KL/TW ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; lãnh đạo, chỉ đạo bộ phận thường trực công khai đường dây nóng cho các địa phương, phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, giải đáp các nội dung, đề xuất, kiến nghị do các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh để bảo đảm tiến độ, yêu cầu về sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, thực hiện việc tiếp nhận phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương.
Xây dựng văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền về đơn giản hóa, cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, giảm khâu trung gian; hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khi phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền; đồng thời tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn chính quyền địa phương khi tổ chức thực hiện.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm về tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm tính khả thi trong quá trình tổ chức thực hiện, đặc biệt là hướng dẫn nội dung, quy định chuyển tiếp khi thực hiện phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền tại các Nghị định; gửi lấy ý kiến các cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 05 tháng 6 năm 2025; tiếp thu, hoàn thiện các dự thảo, công bố công khai, ban hành Nghị định trước ngày 15 tháng 6 năm 2025.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 05 tháng 6 năm 2025 các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý làm cơ sở dữ liệu thông tin cho trợ lý ảo (AI) để phục vụ Hội nghị toàn quốc và giải quyết các vấn đề liên quan.
Chủ động xây dựng nội dung, tài liệu liên quan đến phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền đối với các nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công, quản lý, gửi về Ban Chỉ đạo (qua Bộ Nội vụ) chậm nhất trong ngày 8/6/2025 để tổng hợp, phục vụ Hội nghị toàn quốc bồi dưỡng nghiệp vụ về tổ chức vận hành chính quyền địa phương 2 cấp; phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền; đồng thời, kịp thời tháo gỡ, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, tạo thuận lợi cho địa phương hoàn thiện, triển khai việc sắp xếp tổ chức bộ máy cấp tỉnh, cấp xã của chính quyền địa phương.
Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền của các Bộ, cơ quan ngang Bộ do các Bộ, cơ quan ngang Bộ cung cấp, xay dựng dữ liệu, hệ thống trợ lý ảo (AI) để phục vụ việc tra cứu, giải đáp khó khăn, vướng mắc về thông tin, thủ tục hành chính của người dân, cán bộ, công chức và các địa phương khi thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính các cấp, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, thực hiện phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền; và hướng dẫn sử dụng dùng thử (demo) tại Hội nghị tập huấn toàn quốc (dự kiến trong các ngày 14-15/6/2025).
Định kỳ hằng tuần, địa phương báo cáo tiến độ triển khai sắp xếp đơn vị hành chính
Ban Chỉ đạo đề nghị các đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy; yêu cầu đồng chí Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo thực hiện nghiêm các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo của Chính phủ về việc sắp xếp các đơn vị hành chính các cấp, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, thực hiện phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo các kế hoạch đề ra.
Định kỳ hằng tuần tổng hợp, báo cáo về tình hình, tiến độ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến việc sắp xếp các đơn vị hành chính các cấp, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, thực hiện phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền; trong đó xác định rõ kết quả đạt được, các khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất các kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có văn bản gửi đến Bộ Nội vụ (cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo ) trước 8 giờ thứ 5 hằng tuần.
Kịp thời báo cáo, đề xuất qua các đường dây nóng của các Bộ, ngành, trợ lý ảo để được giải quyết đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh theo ngành, lĩnh vực; đối với những vấn đề liên quan, có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bộ Nội vụ hằng tuần tổng hợp tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ của các địa phương và các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao liên quan đến sắp xếp các đơn vị hành chính các cấp, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, thực hiện phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền để báo cáo Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tổng hợp, chuẩn bị tài liệu phục vụ Hội nghị toàn quốc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 11/6/2025; tổng hợp các vướng mắc, khó khăn có tính chất liên ngành theo đề nghị của các địa phương để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 280/TB-VPCP ngày 4/6/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn, Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Tổ trưởng Tổ công tác theo quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 17/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Ban Chỉ đạo và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về cao điểm đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
Thông báo nêu: Thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương và các lực lượng chức năng đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả và đạt được những kết quả quan trọng ban đầu, góp phần ổn định, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng thu ngân sách Nhà nước, bảo đảm an ninh, trật tự, quyền lợi hợp pháp của người dân, doanh nghiệp.
Các bộ, ngành thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ và các địa phương đã xây dựng kế hoạch, thành lập Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng đẩy mạnh đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ. Qua 2 tuần thực hiện cao điểm, các lực lượng chức năng, đơn vị, địa phương đã kiểm tra, phát hiện, bắt giữ hơn 450 vụ vi phạm về buôn bán, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, tổng giá trị hàng hóa, tang vật hơn 40 tỷ đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả vẫn còn những tồn tại, hạn chế; trong đó, về thể chế, chế tài xử lý vi phạm chưa đủ răn đe; công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả vẫn diễn biến phức tạp, số vụ việc vi phạm bị phát hiện, xử lý chưa phản ánh đúng thực tế, chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ; còn tình trạng cán bộ buông lỏng quản lý, bao che cho các vi phạm; tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả gia tăng, nhất là trên môi trường thương mại điện tử chưa được phát hiện, xử lý kịp thời, làm thất thu ngân sách, gây tâm lý lo lắng, bất an, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh và hội nhập quốc tế của Việt Nam...
Để đợt cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ đạt hiệu quả cao nhất theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu các bộ, ngành là thành viên của Ban chỉ đạo 389 quốc gia, Tổ công tác và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đề ra.
Trong đó, Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 65/CĐ-TTg ngày 15/5/2025, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 17/5/2025 và ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng, Trưởng Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Tổ trưởng Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 548/TTg-V.I ngày 17/5/2025 với quyết tâm chính trị cao nhất; cụ thể hóa nội dung chỉ đạo vào các kế hoạch công tác; các lực lượng chức năng kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các sai phạm, nếu có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật; tiếp tục thực hiện cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng xâm phạm sở hữu trí tuệ.
Kiểm soát chặt chẽ xuất xứ hàng hóa
Cụ thể, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính (lực lượng Hải quan) kiểm soát chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, kém chất lượng, buôn lậu vào Việt Nam.
Bộ Công Thương chỉ đạo xử lý nghiêm các vụ kinh doanh hàng nhập lậu, sản xuất buôn bán hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ; rà soát Luật Thương mại, Thương mại điện tử, sớm trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung; phối hợp với các bộ ngành liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xử phạt của các lực lượng chức năng, theo hướng phân định rõ trách nhiệm, rõ địa bàn.
Bộ Khoa học và Công nghệ khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm sai phạm về công bố thông tin sai sự thật.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường tăng cường kiểm tra, xử lý sai phạm về lâm sản, thủy sản, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón; kiểm soát việc dùng chất kích thích tăng trưởng.
Bộ Công an chỉ đạo đấu tranh quyết liệt, xử lý nghiêm các hành vi phạm tội; phối hợp với các cơ quan tố tụng đẩy nhanh điều tra, truy tố, xét xử các vụ án; làm rõ trách nhiệm của bộ, ngành địa phương có liên quan để xảy ra sai phạm.
Xử lý nghiêm cán bộ thiếu trách nhiệm trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại
Phó Thủ tướng cũng yêu cầu các bộ, ngành tăng cường, kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra, kiểm tra chuyên đề theo từng lĩnh vực quản lý, tránh chồng chéo nhưng phải rõ trách nhiệm; xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, sỹ quan có hành vi thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, vi phạm công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; biểu dương, khen thưởng kịp thời những tấm gương tích cực, cách làm hay.
Các bộ, ngành rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến xử lý vi phạm, nhất là về xuất xứ hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ; ứng dụng công nghệ trong công tác đấu tranh, giám sát; tích cực truyền thông, tuyên truyền về những nguy hại, ảnh hưởng xấu của buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức và Nhân dân; tuyên truyền, phổ biến các thủ đoạn, phương thức gian lận, lừa đảo của đối tượng để Nhân dân biết, nâng cao cảnh giác và kịp thời thông tin cho cơ quan có thẩm quyền.
Phó Thủ tướng đề nghị Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền quán triệt, triển khai, thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới.
Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng và hệ thống chính trị tại địa phương tích cực tham gia công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực; xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, công tác thanh tra với sự giám sát của các cơ quan, đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, cơ quan báo chí, truyền thông, và Nhân dân để kịp thời phát hiện, uốn nắn, chấn chỉnh, khắc phục hạn chế, thiếu sót; xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, tổ chức, cá nhân có hành vi thiếu trách nhiệm, tham nhũng, tiêu cực, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, vi phạm công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Kiên quyết không để hình thành điểm nóng buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
Các tỉnh, thành phố tiếp tục phát động, tăng cường chỉ đạo các lực lượng, đơn vị chức năng (nhất là các lực lượng Bộ đội Biên phòng, Công an, Hải quan, Quản lý thị trường) đẩy mạnh đợt cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; tăng cường kiểm tra, kiểm soát các địa bàn trọng điểm, đặc biệt khu vực các cửa khẩu (trong đó, tỉnh Lạng Sơn có các cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma, các đường mòn tiểu ngạch); kiên quyết không để hình thành điểm nóng, tụ điểm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng chức năng; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các lực lượng. Trong đó, tập trung vào các mặt hàng sữa, dược phẩm, thực phẩm, thực phẩm chức năng; thực hiện tốt, kịp thời công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện, xử lý nghiêm các sai phạm, đối tượng vi phạm.
Các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương xây dựng chương trình chuyên đề truyền thông phù hợp, tăng thời lượng, tuyên truyền về những ảnh hưởng xấu của buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm bản quyền để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức và Nhân dân; tuyên truyền, phổ biến các thủ đoạn gian lận, lừa đảo để người dân nhận biết, nâng cao cảnh giác; quản lý, kiểm soát chặt chẽ không để xảy ra tình trạng quảng cáo sai sự thật; biểu dương, tuyên truyền kịp thời những gương người tốt, việc tốt; phê phán, lên án những hành vi tiêu cực, thiếu trách nhiệm...
Văn bản số 4886/VPCP-CN ngày 4/6/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc về tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc tại Dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành và Dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1.
Cụ thể, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng và các địa phương liên quan khẩn trương triển khai các nhiệm vụ sau:
Về công tác giải phóng mặt bằng, Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ bàn giao mặt bằng (0,3km của Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành; 0,62km còn lại và 114 hộ của Dự án thành phần (DATP) 1, phạm vi cầu vượt ngang trên đường ĐT.770B của DATP 2 thuộc Dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu), bảo đảm tiến độ hoàn thành theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quyết liệt chỉ đạo các đơn vị liên quan đẩy nhanh công tác di dời 19 vị trí đường điện cao thế, 50 vị trí điện hạ thế bảo đảm tiến độ hoàn thành theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Ngăn chặn tình trạng ép giá vật liệu gây ảnh hưởng đến tiến độ
Về nguồn vật liệu đá, Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các sở ngành liên quan rà soát, xem xét việc nâng công suất, bổ sung thêm các mỏ nhằm tăng thêm khối lượng cung ứng, đáp ứng nhu cầu vật liệu thi công theo kế hoạch (khoảng 2.000m3/ngày đối với DATP 1 và khoảng 3.500m3/ngày đối với DATP 2); chỉ đạo các doanh nghiệp tăng thời gian hoạt động khai thác, bao gồm cả ngày lễ, cuối tuần và ban đêm (ca 2, ca 3) để bảo đảm việc cung ứng vật liệu cho nhà thầu một cách liên tục.
Cùng với đó là quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây dựng, ngăn chặn tình trạng lợi dụng sự khan hiếm nguồn cung để nâng giá, ép giá gây ảnh hưởng đến tiến độ, chi phí thực hiện.
Tăng mũi thi công phấn đấu hoàn thành 2 dự án trong năm 2025
Về thi công, Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chỉ đạo Ban Quản lý dự án và các nhà thầu tập trung nguồn lực tài chính, huy động thêm nhân lực, thiết bị, tăng mũi thi công, xem xét việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thi công, tổ chức thi công "3 ca, 4 kíp" để hoàn thành DATP1 Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu trong năm 2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn công trình.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo chủ đầu tư, các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công DATP 3, để sớm hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch đề ra.
Bộ Xây dựng chỉ đạo Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam, Ban Quản lý dự án 85 và các nhà thầu tăng cường nhân lực, máy móc thiết bị thi công, nguồn lực tài chính, đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thành 02 dự án trong năm 2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an toàn công trình.
Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn số 4889/VPCP-CN ngày 4/6/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về tiến độ triển khai Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.
Công văn nêu: Xét Tờ trình số 3621/TTr-UBND ngày 22/5/2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã yêu cầu Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan tập trung các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn thành trong tháng 6 năm 2026, phấn đấu hoàn thành dự án cuối năm 2028.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 113/2025/NĐ-CP ngày 3/6/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ; trong đó quy định rõ xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ. Xây dựng và cập nhật Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam
Nghị định quy định, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam được thiết kế kiến trúc dữ liệu bảo đảm tuân thủ Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số.
Nguồn dữ liệu để xây dựng và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam gồm:
Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ từ Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của các cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương.
Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ trong Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số, dữ liệu được tạo lập từ tài liệu lưu trữ giấy và tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương.
Dữ liệu của tài liệu lưu trữ từ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Lưu trữ.
Cập nhật dữ liệu tài liệu lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam
Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ thuộc cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam thông qua Nền tảng Lưu trữ số quốc gia.
Định kỳ 12 tháng các bộ, ngành, địa phương phải thực hiện việc cập nhập Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.
Chủ quản cơ sở dữ liệu thiết lập công cụ, biện pháp để cập nhật, đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam bảo đảm an toàn, bảo mật.
Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương
Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương được thiết kế kiến trúc dữ liệu bảo đảm tuân thủ kiến trúc dữ liệu trong Khung kiến trúc số cấp bộ, Khung kiến trúc số cấp tỉnh.
Nguồn dữ liệu để xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương: Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ từ Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương; dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ được tạo lập từ tài liệu lưu trữ giấy và tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác tại lưu trữ lịch sử.
Nguồn dữ liệu để xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương
Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ từ Hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ từ Hệ thống xử lý chuyên môn, nghiệp vụ.
Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ được tạo lập từ tài liệu lưu trữ giấy và tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác tại lưu trữ hiện hành.
Chủ quản cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương thiết lập công cụ, biện pháp để cập nhật, đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ bộ, ngành, địa phương bảo đảm an toàn, bảo mật.
Cập nhật dữ liệu tài liệu lưu trữ vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương
Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ thuộc cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương thông qua Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của bộ, ngành, địa phương.
Định kỳ 06 tháng các cơ quan, tổ chức phải thực hiện việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương.
Chủ quản cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương xây dựng, bổ sung, hoàn thiện Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của bộ, ngành, địa phương, chuẩn bị các điều kiện bảo đảm sẵn sàng kết nối với cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.
Kết nối, chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam
1. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam, Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tư bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam.
2. Các cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ quy định tại khoản 1 nêu trên được khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của mình thuộc Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam.
3. Chủ quản cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 nêu trên chịu trách nhiệm sử dụng, chia sẻ với cơ quan, tổ chức, cá nhân về cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của mình bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về dữ liệu và pháp luật về lưu trữ.
Trách nhiệm xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
Theo Nghị định, Bộ Nội vụ là chủ quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý.
Đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu và vận hành Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số thực hiện nhiệm vụ quản lý, quản trị dữ liệu và Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số; tham mưu, tổ chức thực thi, giám sát các chính sách, quy định, kiểm tra, giám sát dữ liệu; thực hiện quản trị dữ liệu, quản lý thiết kế và mô hình hóa dữ liệu; quản lý việc tích hợp và tương tác dữ liệu, quản lý chất lượng dữ liệu; an toàn dữ liệu; quản lý dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu...
Chủ quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu và vận hành Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm bảo đảm sự liên kết giữa cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ với địa chỉ lưu trữ tài liệu lưu trữ gốc để tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khai thác toàn văn tài liệu lưu trữ gốc.
Chủ quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ có trách nhiệm đăng ký, cập nhật và báo cáo tình hình cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam về Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 7 năm 2025. Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực, cơ quan, tổ chức đã xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam phải cập nhật, hoàn thiện cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định này.