Người dưới 16 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

T. Trang| 23/11/2020 19:09

BVCL - Trong những năm gần đây, trường hợp người chưa đủ 16 tuổi phạm tội đang ngày càng gia tăng. Trong đó hành vi cướp giật tài sản dẫn đến hậu quả nghiêm trọng chiếm tỷ lệ không nhỏ. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người dưới 16 tuổi phạm tội này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không.

Theo quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự.

1604663752-887-thumbnail-width640height480_schema_article.jpg
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Về cách phân loại tội phạm, khoản 1 Điều 9 của Bộ luật Hình sự quy định: Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Căn cứ vào Điều 9 và Điều 171 của Bộ luật Hình sự thì người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 171, cụ thể:
"2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp".
 Đối với hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, theo quy định tại Điều 12 của Bộ luật Hình sự thì người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Người dưới 16 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO