Thời sự

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 12/6/2025

PV 14/06/2025 - 17:55

Văn phòng Chính phủ đã có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 12/6/2025.

hopcp.jpg

Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2025

Chính phủ ban hành Nghị quyết số 162/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2025 trong đó có nhiều nội dung quan trọng như: khẩn trương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm tiến độ đưa vào hoạt động cấp xã mới từ 1/7/2025, cấp tỉnh trước 15/8/2025; chương trình tín dụng 500.000 tỷ đồng cho vay đầu tư hạ tầng, công nghệ số, cho vay người dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội.

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ; nắm chắc tình hình, chủ động xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, triển khai kịp thời, hiệu quả, thông suốt các nhiệm vụ được giao, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng quý II, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, nhất là mục tiêu tăng trưởng đạt từ 8% trở lên; trong đó, chú trọng những nội dung sau đây:

Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Bộ Chính trị về: khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia; hội nhập quốc tế; xây dựng và thực thi pháp luật; phát triển kinh tế tư nhân

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động, tích cực thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và các nhiệm vụ của Chính phủ giao tại Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025.

Khẩn trương xây dựng và ban hành trong tháng 6 năm 2025 kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân trên cơ sở rà soát các chương trình, kế hoạch thực hiện các nghị quyết của Đảng, Kế hoạch hành động của Chính phủ liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân để điều chỉnh đồng bộ, thống nhất.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương trình Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 197/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá trong xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.

Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên.

Bộ Tài chính tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, tiếp tục mở rộng cơ sở thu, nhất là thu từ thương mại điện tử, dịch vụ ăn uống; hoàn thành số hóa, triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền trong tháng 6 năm 2025.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả; điều hành tỷ giá, lãi suất đồng bộ, hài hòa, phù hợp với diễn biến thị trường trong nước và thế giới; ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối; chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai quyết liệt các giải pháp để giảm mặt bằng lãi suất cho vay theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Các Bộ: Công Thương, Y tế, Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, các bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc về quy định, điều kiện xuất nhập khẩu theo kiến nghị của doanh nghiệp, hiệp hội, nhất là doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như thủy sản, đồ gỗ, thiết bị điện tử…

Tích cực, khẩn trương, chủ động, tập trung nguồn lực hoàn thiện thể chế, pháp luật gắn với sắp xếp lại bộ máy, đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm tiến độ, yêu cầu, không để chậm trễ

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ trước ngày 13 tháng 6 năm 2025 để xem xét, ban hành 28 nghị định về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với việc thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và ban hành các thông tư để phân cấp thẩm quyền của Bộ trưởng cho chính quyền địa phương, các biểu mẫu thủ tục hành chính; cập nhật trên Cổng Pháp luật quốc gia; tổ chức tập huấn toàn quốc về tổ chức bộ máy, vận hành chính quyền địa phương 02 cấp, phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền để hướng dẫn cho các cơ quan, địa phương.

Thiết lập đường dây nóng của các bộ, cơ quan và thông báo để các địa phương, người dân biết, liên hệ; kịp thời hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền những vướng mắc, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn thống kê, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát tổng thể các trụ sở, cơ sở vật chất đã được trang bị; xây dựng phương án và thực hiện sắp xếp, điều hòa các cơ sở nhà, đất để bảo đảm trụ sở làm việc sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, ưu tiên sắp xếp, bố trí cho y tế, giáo dục, văn hóa cộng đồng và có phương án, kế hoạch quản lý, xử lý phù hợp theo quy định và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; kịp thời bố trí kinh phí chi trả chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy.

Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền của các bộ, cơ quan ngang bộ do các bộ, cơ quan ngang bộ cung cấp, xây dựng dữ liệu, hệ thống trợ lý ảo (AI) để phục vụ việc tra cứu, giải đáp khó khăn vướng mắc về thông tin, thủ tục hành chính của người dân, cán bộ, công chức và các địa phương khi thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính các cấp, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, thực hiện phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền; hướng dẫn sử dụng dùng thử tại Hội nghị tập huấn toàn quốc.

Thực hiện quyết liệt các giải pháp tăng tốc giải ngân vốn đầu tư công, triển khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án quan trọng, trọng điểm, liên tỉnh, liên vùng, kết nối quốc gia, khu vực, quốc tế

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các chương trình.

Bảo đảm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của từng dự án theo kế hoạch từng tháng, nhất là các dự án trọng điểm, được xác định là động lực tăng trưởng năm 2025 của cả nước, vùng và địa phương nhằm sớm đưa vốn ra nền kinh tế và khai thác hiệu quả công trình cho tăng trưởng. Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chuyển vốn từ các dự án giải ngân chậm sang các dự án giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn theo quy định.

Đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, tăng cường năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam; bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai Chương trình cho vay liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo chất lượng cao và phát thải thấp vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương thực hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, thúc đẩy xuất khẩu nông sản, lương thực, dự trữ gạo phù hợp, hiệu quả trong điều kiện hiện nay; đẩy mạnh triển khai Đề án Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ.

Tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, thúc đẩy quan hệ thương mại hài hòa, bền vững; khai thác hiệu quả thị trường trong nước; quyết liệt phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tập trung triển khai quyết liệt những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao về đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ trên toàn quốc (từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 15 tháng 6 năm 2025); xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm cũng như cán bộ, công chức suy thoái đạo đức, tham nhũng, tiêu cực, "bảo kê, tiếp tay" cho các đối tượng vi phạm theo phương châm "xử lý một vụ, cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực", "không có vùng cấm, không có ngoại lệ".

Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, khẩn trương giải quyết vướng mắc phát sinh và ưu tiên thực hiện thông quan ngay đối với mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu, nhất là hàng nông sản đến thời điểm thu hoạch chính vụ.

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, đào tạo nhân lực chất lượng cao

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, các ngành, lĩnh vực mới nổi, thúc đẩy các mô hình kinh doanh mới: trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, bán dẫn, năng lượng mới, y sinh học, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí…

Các Bộ: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nghiên cứu, áp dụng khung pháp lý chuyên biệt cho công nghệ tài chính, trí tuệ nhân tạo, thương mại điện tử, đặc khu kinh tế; đề xuất khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát đối với các ngành công nghệ mới.

Chú trọng các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thực hiện hiệu quả, kịp thời chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân

Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tiếp tục triển khai hiệu quả phong trào thi đua Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025 .

Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, sự hài lòng của người dân, bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở.

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương theo dõi sát tình hình cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xin nghỉ công tác và phối hợp với Bộ Tài chính giải quyết kịp thời chế độ, chính sách trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy định, kịp thời hướng dẫn để bảo đảm đúng đối tượng, đúng mục đích, yêu cầu, giữ được cán bộ có năng lực, trình độ.

Tăng cường thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội; đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch, định hướng thông tin sai lệch

Các bộ, cơ quan, địa phương, cơ quan truyền thông, báo chí theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tăng cường truyền thông chính sách, nhất là các văn bản của Đảng, Nhà nước, việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính, Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, các sự kiện quan trọng của đất nước, khơi dậy tinh thần yêu nước, khát vọng cống hiến và biểu dương, nhân rộng các sáng kiến, điển hình tiên tiến, cách làm hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp, phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2025. Kịp thời phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, chỉnh hướng thông tin sai lệch, định hướng dư luận xã hội.

Bảo đảm tiến độ đưa vào hoạt động cấp xã mới từ ngày 1/7/2025, cấp tỉnh trước ngày 15/8/2025

Chính phủ giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ, cơ quan, địa phương. Trong đó, yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm tiến độ đưa vào hoạt động cấp xã mới từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 8 năm 2025. Tiếp tục làm tốt công tác tư tưởng, chủ động nắm tình hình dư luận, dự báo nguy cơ, kịp thời nhận diện, xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh, bảo đảm đoàn kết nội bộ trong quá trình sắp xếp, bộ máy mới đi vào hoạt động thông suốt, liên tục, hiệu quả, không để gián đoạn công việc, không bỏ trống địa bàn, lĩnh vực, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân, nhất là trong lĩnh vực đầu tư công, đất đai, quy hoạch, xây dựng…

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường kiểm tra, quản lý thị trường, giá cả các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là tại các địa bàn du lịch trọng điểm; nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương có cửa khẩu, nhất là các địa phương khu vực biên giới phía Bắc (Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) chỉ đạo, tổ chức theo dõi, cập nhật, đánh giá, dự báo tình hình lưu thông, tập trung hàng hóa trên địa bàn; thường xuyên thông tin về tình hình lưu thông, xuất khẩu nông sản tại các cửa khẩu để các địa phương, cơ quan chức năng và doanh nghiệp biết; triển khai các giải pháp bảo đảm lưu thông hàng hóa, không để tình trạng ùn tắc tại cửa khẩu.

Thực hiện chương trình tín dụng khoảng 500.000 tỷ đồng cho vay đầu tư hạ tầng, công nghệ số, cho vay người dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội

Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện chương trình tín dụng khoảng 500.000 tỷ đồng cho vay đầu tư hạ tầng, công nghệ số, cho vay người dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội.

Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường quản lý thị trường vàng, thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật; trình Chính phủ trong tháng 6 năm 2025 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, không để chậm trễ hơn nữa.

Nghiên cứu xây dựng sàn giao dịch nông sản quốc gia

Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương theo dõi diễn biến thị trường thế giới, khu vực để thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp, nông dân chủ động chuẩn bị đáp ứng các điều kiện thị trường, tận dụng cơ hội, đẩy mạnh xuất khẩu, khơi thông thị trường cho hàng hóa nông nghiệp; tăng cường điều tiết, tổ chức sản xuất theo quy hoạch vùng trồng, nâng cao hiệu quả quản lý mã số vùng trồng; xây dựng và quản lý chặt chẽ, hiệu quả vùng quy hoạch nguyên liệu, chỉ dẫn địa lý, bảo vệ thương hiệu hàng nông sản Việt Nam.

Nghiên cứu xây dựng sàn giao dịch nông sản quốc gia, báo cáo cấp có thẩm quyền trong tháng 10 năm 2025.

Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, đánh giá an toàn các công trình thủy lợi, đập, hồ chứa nước, kịp thời nâng cấp, sửa chữa các công trình xuống cấp, hư hỏng, bảo đảm an toàn, khả năng chống lũ, xả lũ, hoàn thành trước mùa mưa, lũ.

Báo cáo đánh giá tác động về tính chi phí quản lý trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/7/2025

Bộ Xây dựng rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng, trong đó, cắt giảm thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại các khu vực đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc đã phê duyệt thiết kế đô thị, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp; phối hợp chặt chẽ với các địa phương tập trung lập, phê duyệt quy hoạch tại các khu vực chưa có quy hoạch.

Bộ Y tế rà soát, hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động về tính chi phí quản lý trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/7/2025, bảo đảm vừa thực hiện mục tiêu từng bước tính đủ các chi phí với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, vừa thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô năm 2025.

Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, có giải pháp phù hợp, hiệu quả khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, bảo đảm dạy học 02 buổi/ngày, hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh và các nội dung theo chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại văn bản số 177-TB/VPTW ngày 25 tháng 4 năm 2025 của Văn phòng Trung ương Đảng; báo cáo Phó Thủ tướng Lê Thành Long trong tháng 6 năm 2025.

Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp

Chính phủ ban hành Nghị định 121/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Nghị định nêu rõ phân quyền trong các lĩnh vực: Đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý luật sư; công chứng; bồi thường nhà nước; nuôi con nuôi, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý.

Nghị định cũng quy định cụ thể phân cấp trong các lĩnh vực: Thừa phát lại; trọng tài thương mại; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trợ giúp pháp lý.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề luật sư

Trong đó, về đấu giá tài sản, Nghị định phân quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản; thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản; cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại Điều 17 Luật Đấu giá tài sản.

Trong lĩnh vực quản lý luật sư, Nghị định quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Luật sư; thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Luật sư; cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư.

Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư.

Công chứng viên do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm

Nghị định 121/2025/NĐ-CP cũng quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: Bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Công chứng, Điều 4 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 16 Luật Công chứng, Điều 6 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP; bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Công chứng, Điều 7 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP.

Việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định tại khoản 6 Điều 11 Luật Công chứng cũng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Về xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật, Nghị định 121/2025/NĐ-CP nêu rõ: Mạng lưới tư vấn viên pháp luật được quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 9 của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/ 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí, thu hút nguồn lực để xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả mạng lưới tư vấn viên pháp luật trên địa bàn; bố trí kinh phí và cử đầu mối tiếp nhận, giải quyết thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật. Trường hợp bố trí được nguồn ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng mức hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cao hơn để khuyến khích, thu hút tư vấn viên pháp luật và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công

Nghị định 127/2025/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 11/6/2025 quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.

Nghị định quy định cụ thể về phân cấp quản lý nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (hàng không, giao thông đường bộ, chợ, thủy lợi, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng hải, cấp nước sạch); xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

Nghị định 127/2025/NĐ-CP nêu rõ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sang bộ, cơ quan trung ương, sang địa phương khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ, Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ.

Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục tài sản cụ thể thuộc phạm vi quản lý phải mua bảo hiểm cho rủi ro bão, lũ, lụt và lộ trình thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 135 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sang đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 59 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều 92 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Trong trường hợp này, trình tự, thủ tục phê duyệt phương án thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; không phải thực hiện việc đề nghị cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản

Cũng theo Nghị định 127/2025/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương đối với tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan trung ương quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý (bao gồm cả phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương) đối với tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa phương quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 47 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam thông qua bộ, cơ quan trung ương theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý (bao gồm cả phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương) đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam thông qua chính quyền địa phương theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 55 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc trung ương quản lý quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý (bao gồm cả phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương) đối với tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư trong trường hợp cơ quan ký kết hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 63 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý (bao gồm cả phương án xử lý theo hình thức điều chuyển từ địa phương sang bộ, cơ quan trung ương hoặc giữa các địa phương) đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 80 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm quy định tại khoản 4 Điều 104 Nghị định số 77/2025/NĐ-CP.

Nghị định 127/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027. Trường hợp kéo dài thời hạn áp dụng Nghị định này thì bộ, cơ quan trung ương báo cáo Chính phủ đề xuất Quốc hội xem xét, quyết định.

Trường hợp quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì quy định tương úng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực thi hành.

Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực thống kê

Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực thống kê.

Phân quyền trong lĩnh vực thống kê

Nghị định nêu rõ việc quyết định tiến hành tổng điều tra thống kê quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Luật Thống kê do Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện.

Việc điều chỉnh, bổ sung tổng điều tra thống kê quốc gia theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Thống kê do Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện.

Việc phân công cơ quan thực hiện tổng điều tra thống kê quốc gia khác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Luật Thống kê do Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện.

Phân cấp trong lĩnh vực thống kê

Về phân cấp trong lĩnh vực thống kê, Nghị định quy định việc ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước của hệ thống tổ chức thống kê tập trung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê do Thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia thực hiện.

Việc quyết định tiến hành điều tra đối với các cuộc điều tra thống kê phân công Bộ Tài chính thực hiện trong chương trình điều tra thống kê quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Luật Thống kê do Thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia thực hiện.

Việc tổ chức, điều phối hoạt động nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến trong hoạt động thống kê nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Thống kê do Thủ trưởng cơ quan thống kê quốc gia thực hiện.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025. Nghị định này hết hiệu lực từ ngày 1/3/2027 trừ các trường hợp sau:

- Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;

- Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 1/7/2025, có hiệu lực trước ngày 1/3/2027 và quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại

Chính phủ ban hành Nghị định số 134/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại.

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực đối ngoại được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Nghị định nêu rõ các quy định về phân quyền trong lĩnh vực đối ngoại bao gồm quy định về phân quyền trong lĩnh vực điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; phân quyền trong lĩnh vực cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; phân quyền trong lĩnh vực hàm, cấp ngoại giao.

Về phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại, Nghị định nêu rõ quy định về phân cấp trong lĩnh vực điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; phân cấp trong lĩnh vực quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; phân cấp trong lĩnh vực công tác lãnh sự; phân cấp trong lĩnh vực ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế; phân cấp trong lĩnh vực văn phòng đại diện của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam.

Thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài

Về phân quyền trong lĩnh vực cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Nghị định nêu rõ về thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài.

Cụ thể, thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Trường hợp cần thiết kéo dài nhiệm kỳ Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam ở nước ngoài, căn cứ bối cảnh, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ đối ngoại tại địa bàn, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam ở nước ngoài và báo cáo Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

Phân cấp trong lĩnh vực ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế

Nghị định quy định cụ thể về nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài:

Thẩm quyền tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 08/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định về hoạt động của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế do Thủ tướng Chính phủ thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận báo cáo định kỳ của Bộ Ngoại giao về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài như sau:

Bộ Ngoại giao định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động phục vụ kinh tế của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam

Thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Ngoại giao thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền quyết định cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Khi xử lý hồ sơ xin cấp Giấy phép lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu nước ngoài, Bộ Ngoại giao xin ý kiến Cơ quan chủ quản, các Bộ, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện dự kiến đặt trụ sở. Trường hợp Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và các cơ quan liên quan có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao có văn bản xin ý kiến của Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và Bộ Công an. Ý kiến của các cơ quan gửi về Bộ Ngoại giao trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao quyết định về việc cấp Giấy phép cho Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam trên cơ sở ý kiến thống nhất của Cơ quan chủ quản phía Việt Nam và Bộ Công an.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này.

Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 và các quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Quy định quản lý, sử dụng vốn, tài sản của tổ chức tín dụng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 135/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước.

Trong đó, Nghị định quy định về quản lý và sử dụng vốn, tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

Vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Nghị định quy định, vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

1- Vốn chủ sở hữu: Vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; thặng dư vốn cổ phần; các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận lũy kế chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý; vốn khác thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2- Vốn huy động theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng: Vốn huy động từ nhận tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu; vốn nhận ủy thác đầu tư; vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và các tổ chức, cá nhân khác trong nước và ngoài nước; vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3- Vốn khác theo quy định của pháp luật.

Sử dụng vốn, tài sản của của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Nghị định nêu rõ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn để kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước còn phải thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của mình theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước, việc mua, đầu tư tài sản cố định còn phải thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy chế nội bộ của tổ chức tín dụng.

Đối với bất động sản nắm giữ do việc xử lý nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng:

Đối với bất động sản tổ chức tín dụng nắm giữ để bán, chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn trong thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng không hạch toán tăng tài sản, không trích khấu hao.

Đối với bất động sản được tổ chức tín dụng mua lại để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng hạch toán tăng tài sản, trích khấu hao theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo giới hạn mua, đầu tư tài sản cố định theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Các tổ chức tín dụng.

Góp vốn, mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng

Theo Nghị định, việc góp vốn, mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thẩm quyền quyết định phương án góp vốn, mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức tín dụng.

Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước còn phải tuân thủ quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Bảo đảm an toàn vốn

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn như sau:

Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Mua bảo hiểm tài sản đối với các tài sản quy định phải mua bảo hiểm. Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch

Chính phủ ban hành Nghị định số 137/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

Phân quyền trong lĩnh vực văn hóa, thể thao

Nghị định nêu rõ, việc cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Di sản văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Việc tiếp nhận thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện chuyên ngành ở trung ương, thư viện cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 5 Điều 23 Luật Thư viện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc cho học sinh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Thể dục, thể thao được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Việc tổ chức Đại hội thể thao toàn quốc quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Thể dục, Thể thao được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Phân quyền lĩnh vực du lịch

Theo Nghị định, việc công nhận đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Việc cho phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực quy định tại điểm b khoản 3 Điều 69 Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Phân quyền lĩnh vực báo chí, xuất bản

Nghị định quy định, việc chấp thuận thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo in, giấy phép hoạt động tạp chí in, giấy phép hoạt động báo điện tử, giấy phép hoạt động tạp chí điện tử, giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, giấy phép hoạt động tạp chí in và tạp chí điện tử đối với cơ quan báo chí của địa phương quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Báo chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc cấp Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung trong Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương quy định tại Điều 20 và Điều 31 Luật Báo chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc tiếp nhận đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Báo chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở nhập khẩu báo chí đặt trụ sở chính hoặc nơi có cửa khẩu nhập khẩu báo chí thực hiện...

Phân cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch

Theo Nghị định, việc công nhận ngày truyền thống của bộ, ngành, cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng của các bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân câp tỉnh quyết định.

Việc tiếp nhận đăng ký tổ chức lễ hội quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội thực hiện.

Việc tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài được tổ chức hàng năm quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội thực hiện.

Việc quyết định tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 hoặc thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng pháo hoa được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Công nhận 5 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành các Quyết định công nhận 5 huyện của tỉnh Long An, tỉnh Bến Tre, tỉnh Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.

Cụ thể, tại Quyết định số 1127/QĐ-TTg ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Tân Trụ, tỉnh Long An đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024.

Tại Quyết định số 1123/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre, đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024.

Tại Quyết định số 1128/QĐ-TTg ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024.

Tại Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024.

Tại Quyết định số 1130/QĐ-TTg ngày 12/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024.

quy-hoach-chung-thanh-pho-ho-chi-minh.jpg

Phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 11/6/2025 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060.

Theo Đồ án được phê duyệt, tầm nhìn đến năm 2060, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) - Thành phố toàn cầu, văn minh, hiện đại, nghĩa tình - có trình độ phát triển ngang tầm các đô thị lớn trên thế giới; là trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của Châu Á, có vai trò là cực tăng trưởng, động lực thúc đẩy phát triển vùng phía Nam và cả nước; là khu vực có mức sống và chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hoá phát triển đặc sắc, thu hút các định chế tài chính và tập đoàn kinh tế quốc tế.

Mục tiêu phát triển không gian đô thị TPHCM theo hướng thúc đẩy sáng tạo, tương tác cao gắn với phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội. Hình thành các khu vực động lực để phát huy vai trò trung tâm vùng và cực tăng trưởng của cả nước.

Tổ chức hệ thống hạ tầng kết nối vùng giữa TPHCM với các địa phương lân cận, với cả nước và quốc tế theo chiến lược và trọng điểm; tăng cường kết nối giữa các khu vực trong Thành phố nhằm tổ chức hoạt động đô thị hiệu quả; phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng.

Tập trung tái phát triển các khu đô thị hiện hữu, mở rộng không gian phát triển đô thị gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tối ưu hóa trong tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Tạo lập không gian đô thị đa dạng, tối đa hóa khả năng cung cấp việc làm, hướng tới phát triển dịch vụ đô thị đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc không gian kiến trúc, cảnh quan, sinh thái đa dạng của thành phố, đặc biệt là các giá trị đặc trưng của đô thị vùng sông nước, cửa biển và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Phát triển mô hình đô thị đa trung tâm, hình thành 6 phân vùng

Về tính chất đô thị, Quyết định nêu rõ: TPHCM là đô thị loại đặc biệt trực thuộc Trung ương; trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và công nghệ quan trọng của quốc gia, có vai trò tiên phong dẫn dắt đổi mới, sáng tạo; có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị quốc gia; là một trong những trung tâm du lịch, tài chính - thương mại và dịch vụ logistics của khu vực Đông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương; trung tâm chăm sóc sức khỏe khu vực ASEAN.

TPHCM là đầu mối giao thông, hạ tầng số quan trọng trong vùng Đông Nam Bộ, quốc gia và quốc tế; là trung tâm liên kết vùng, đầu mối kết nối các loại hình vận tải đa phương thức của Vùng trọng điểm phía Nam; là một trong những địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh khu vực miền Đông Nam Bộ và cả nước.

Dự báo đến năm 2030, quy mô dân số khoảng 11,0 - 13,7 triệu người; đến năm 2040: khoảng 14,0 - 16,5 triệu người.

Đến năm 2030, đất xây dựng toàn Thành phố khoảng 100.000 - 105.000 ha, (trung bình khoảng 73 - 95 m2/người); trong đó, đất dân dụng khoảng 65.000- 68.000 ha (trung bình khoảng 47 - 62 m2/người). Đến năm 2040: đất xây dựng toàn Thành phố khoảng 125.000 - 130.000 ha (trung bình khoảng 75 - 93 m2/người); trong đó, đất dân dụng khoảng 85.000 -88.000 ha (trung bình khoảng 52 - 63 m2/người).

Về định hướng phát triển không gian, TPHCM sẽ phát triển theo mô hình đô thị đa trung tâm, hình thành các phân vùng đô thị đa chức năng với hạt nhân là các khu vực trọng điểm về tài chính, thương mại, du lịch, văn hóa, thể dục thể thao, nghiên cứu, đào tạo và sản xuất công nghệ cao… nhằm thúc đẩy tương tác trong các hoạt động kinh tế - xã hội và liên kết phát triển.

Phát triển không gian đô thị gắn với tổ chức hệ thống giao thông công cộng; kết nối thuận lợi với mạng lưới giao thông quốc gia, quốc tế tạo lập hành lang lưu thông và phát triển kinh tế đô thị.

Cấu trúc không gian Thành phố phát triển theo 06 phân vùng gồm: Phân vùng trung tâm và các phân vùng phía Đông, phía Tây, phía Bắc, phía Nam và phía Đông Nam. Mỗi phân vùng được cấu trúc theo hướng đa chức năng, gắn với các khu vực trọng điểm phát triển có vai trò trung tâm vùng, quốc gia và quốc tế nhằm tạo cơ hội việc làm và môi trường sống có chất lượng cao. Tổ chức không gian các phân vùng gắn với tổ chức hệ thống giao thông công cộng.

Cụ thể 6 phân vùng: 1- Phân vùng đô thị trung tâm (khu vực nằm phía trong đường Vành đai 2 và nằm phía Bắc kênh Đôi, kênh Tẻ);

2- Phân vùng phía Đông (thành phố Thủ Đức hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Thủ Đức);

3- Phân vùng phía Tây (gồm khu vực phía Bắc phân vùng đô thị trung tâm và một phần khu vực phía Nam - phần nằm phía Tây sông Cần Giuộc của huyện Bình Chánh và phần phía Tây Quốc lộ 1 thuộc quận Bình Tân hiện nay- dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Bình Chánh);

4- Phân vùng phía Bắc (gồm huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn và phần phía Bắc Quốc lộ 1 thuộc Quận 12 hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Củ Chi - Hóc Môn);

5- Phân vùng phía Nam (gồm khu vực phía Nam Kênh Đôi thuộc Quận 8, khu vực phía Đông sông Cần Giuộc thuộc huyện Bình Chánh, Quận 7 và huyện Nhà Bè hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Quận 7 - Nhà Bè);

6- Phân vùng phía Đông Nam (gồm toàn bộ huyện Cần Giờ hiện nay - dự kiến phát triển thành phân vùng đô thị Cần Giờ).

Hành lang phát triển dọc sông Sài Gòn

Về định hướng các trục không gian và hành lang phát triển, Đồ án kế thừa nội dung điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng TPHCM đến năm 2025, tiếp tục phát triển Thành phố theo 4 hướng là: hướng Đông, hướng Nam ra biển, hướng Tây - Bắc và hướng Tây, Tây - Nam.

Bổ sung phát triển các trục không gian gồm:

+ 04 trục theo hướng Bắc - Nam: Trục ven Sông Sài Gòn - Huỳnh Tấn Phát; Quốc lộ 22 - Trường Chinh - Cách Mạng Tháng Tám - Nguyễn Hữu Thọ; Đường Tỉnh 743 - Vành đai 2 - Nguyễn Lương Bằng - trục động lực phát triển mới phía Tây Cần Giờ; Tỉnh lộ 10 - vành đai 2 - Quốc lộ 50.

+ 05 trục Đông - Tây: (i) Trục Quốc lộ 1A (ii) Trục qua sân bay (Phạm Văn Đồng – Nguyễn Thị Tú nối dài đến Long An); (iii) Võ Nguyên Giáp - Mai Chí Thọ - Võ Văn Kiệt - Võ Văn Kiệt kéo dài; (iv) Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Nguyễn Văn Linh, Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương (v) Cảng hàng không quốc tế Long Thành - Hoàng Quốc Việt - Trịnh Quang Nghị - Vành Đai 2 - Trần Đại Nghĩa.

Hình thành các hành lang phát triển mới gồm:

Hành lang phát triển dọc sông Sài Gòn: Lấy không gian ven sông Sài Gòn làm mặt tiền cho đô thị, từ khu vực trung tâm truyền thống ở ven sông, phát triển dải đô thị hai bên sông thành dải đô thị trung tâm - điểm đến mang bản sắc độc đáo, gắn với cảnh quan của dòng sông và lịch sử hình thành phát triển của Thành phố. Tổ chức tuyến đường dọc sông Sài Gòn kết nối các không gian đô thị sinh thái; phát triển tuyến giao thông công cộng sức chở lớn. Phát triển các khu vực gắn với các đầu mối giao thông chính; tổ chức dải công viên công cộng liên tục ven sông, bố trí tuyến đường xe đạp - đi bộ xuyên suốt, kết nối với các không gian đô thị; đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng các tiện ích, dịch vụ ven sông.

Hành lang kinh tế ven biển, tổ chức hệ thống giao thông liên vùng, kết nối khu vực ven biển phía Nam của Thành phố với các tỉnh lân cận, đồng thời kết nối các trung tâm kinh tế biển như cảng trung chuyển quốc tế, các khu vực đô thị du lịch, công nghệ, sinh thái ven biển, lấn biển, khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.

Tổ chức không gian sản xuất công nghiệp, công nghệ cao

TPHCM tiếp tục nâng cấp, phát triển và hình thành mới các khu công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 2.200 - 2.600 ha gồm: Khu công nghệ cao TPHCM, khu công viên khoa học và công nghệ tại phân vùng đô thị Thủ Đức; khu công nghệ cao Phú Mỹ Hưng tại huyện Củ Chi hiện nay. Phát triển các khu công nghệ khác tại khu đô thị trung tâm và tại các khu vực huyện Củ Chi, Bình Chánh và Nhà Bè hiện nay.

Tại các khu hiện hữu, chuyển đổi không gian theo hướng tăng cường kết nối hoạt động sản xuất, tập trung nghiên cứu - phát triển, hoàn thiện hệ sinh thái sáng tạo để dẫn dắt trình độ công nghệ của khu vực và quốc gia; hình thành không gian nghiên cứu – kết hợp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao. Tạo lập hệ sinh thái sáng tạo, kết nối hoạt động sản xuất, dịch vụ và tổ chức lưu trú phù hợp với mô hình sản xuất mới.

Tập trung phát triển chức năng công nghiệp gồm 33 khu công nghiệp, 03 khu chế xuất và 07 cụm công nghiệp, quy mô khoảng 9.200 - 10.200 ha tại các khu vực dọc theo Vành đai 3, tuyến tránh của Quốc lộ 22, cảng Hiệp Phước và một số khu vực thuận lợi kết nối giao thông và chuyển đổi chức năng tại Bình Chánh, Củ Chi, Bắc Cần Giờ hiện nay… Khuyến khích phát triển mới, chuyển đổi không gian trong khu công nghiệp phù hợp với mô hình sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường đô thị.

Ưu tiên phát triển quỹ nhà ở chi phí thấp và nhà ở cho thuê

Về định hướng phát triển nhà ở, dự kiến đến năm 2030, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân toàn Thành phố đạt khoảng 27 - 30 m2/người, đến năm 2040 đạt khoảng 30 - 32 m2/người. Phát triển nhà ở gắn với quá trình phát triển mở rộng đô thị; cải tạo chỉnh trang và tái thiết các khu vực trong Thành phố nhằm nâng cao điều kiện ở và chất lượng sống của người dân đô thị, nông thôn.

Đối với khu dân cư hiện hữu, theo điều kiện từng khu vực cụ thể, khuyến khích hợp thửa, tái điều chỉnh đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng tầng cao xây dựng và tăng tỷ lệ không gian thoáng trong các khu vực có mật độ xây dựng cao; bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để nâng cao chất lượng môi trường sống.

TPHCM sẽ phát triển nhà ở chung cư chiếm tỷ trọng lớn trong các loại hình xây dựng nhà ở mới, đảm bảo điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Khuyến khích phát triển theo mô hình đô thị nén, đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; gắn với việc hình thành, mở rộng các khu vực có nhu cầu sử dụng lao động như khu công nghiệp, các trung tâm dịch vụ, trường đại học... để cung cấp chỗ ở tại chỗ cho các đối tượng lao động và tối ưu khoảng cách đi lại.

Phát triển các khu nhà ở xã hội tập trung, nhà ở công nhân, nhà ở học sinh, sinh viên… đồng bộ với việc phát triển các trung tâm đào tạo, khu công nghiệp, khu chế xuất tại các phân vùng phát triển của Thành phố.... Ưu tiên phát triển quỹ nhà ở chi phí thấp và nhà ở cho thuê, xây dựng nhà ở cho học sinh, sinh viên; xây dựng quỹ nhà ở chính sách (dành cho các gia đình chính sách, người có công với cách mạng).

Chương trình hành động quốc gia phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây

Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng vừa ký Quyết định số 1121/QĐ-TTg ngày 11/6/2025 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây giai đoạn 2025 - 2030 (Chương trình).

Chương trình đặt mục tiêu chung là ưu tiên nguồn lực, từng bước làm chủ công nghệ, thúc đẩy đổi mới, phát triển và ứng dụng mạnh mẽ điện toán đám mây để góp phần xây dựng hạ tầng số Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn và bền vững, có khả năng cung cấp tài nguyên tính toán hiệu năng cao; nâng cao toàn diện năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế số, tạo động lực hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đưa Việt Nam vào nhóm các quốc gia dẫn đầu khu vực ASEAN về trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây vào năm 2030, hướng tới quốc gia phát triển, thu nhập cao vào năm 2045.

Đến năm 2030, 100% cơ quan, doanh nghiệp nhà nước sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây

Mục tiêu cụ thể của Chương trình đến năm 2030, cơ bản hoàn thành các mục tiêu sau:

Phát triển, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để xây dựng các trung tâm dữ liệu quy mô lớn, hiện đại, tính toán hiệu năng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, an toàn, bền vững, theo tiêu chuẩn xanh, cho phép cung cấp các dịch vụ điện toán đám mây và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI).

Phát triển các trung tâm dữ liệu quốc gia, trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia; trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng ứng dụng điện toán đám mây để phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.

100% các cơ quan nhà nước ưu tiên triển khai các hệ thống thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin mới trên nền tảng điện toán đám mây nếu đủ điều kiện. Tổ chức đánh giá, phân loại và chuyển đổi tối thiểu 70% hệ thống thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin hiện có của các bộ, ngành, địa phương (theo thứ tự ưu tiên nếu đủ điều kiện) sang môi trường điện toán đám mây.

100% cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; 70% doanh nghiệp tư nhân và trên 50% người dân sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.

100% các cơ sở dữ liệu quốc gia được triển khai trên nền tảng điện toán đám mây tại Trung tâm dữ liệu quốc gia theo các quy định pháp luật, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và được quản lý, vận hành ổn định, hiệu quả.

Có ít nhất 03 sản phẩm nền tảng điện toán đám mây "Make in Vietnam" được chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ triển khai các ứng dụng AI và cạnh tranh trong khu vực.

Góp phần đưa Việt Nam vào nhóm 3 quốc gia dẫn đầu ASEAN về quy mô, chất lượng trung tâm dữ liệu; kết nối các trung tâm dữ liệu ứng dụng công nghệ điện toán đám mây trong nước hợp thành mạng lưới cho phép chia sẻ dữ liệu, năng lực tính toán hiệu năng cao phục vụ đẩy mạnh triển khai các ứng dụng AI, phát triển Chính phủ số và chuyển đổi số toàn diện tại Việt Nam.

Hoàn thiện thể chế thúc đẩy phát triển, sử dụng công nghệ điện toán đám mây

Để đạt được các mục tiêu trên, Chương trình đặt ra các nhiệm vụ và giải pháp, trước hết là hoàn thiện thể chế phục vụ thúc đẩy phát triển hạ tầng, dịch vụ sử dụng công nghệ điện toán đám mây.

Trong đó, nghiên cứu, xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai chi tiết thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây; nghiên cứu, xây dựng và ban hành văn bản pháp lý quy định về nền tảng đám mây Chính phủ để tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng, triển khai nền tảng này phục vụ phát triển Chính phủ số và chuyển đổi số toàn diện tại Việt Nam.

Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân và người dân tham gia sử dụng các sản phẩm, dịch vụ điện toán đám mây do doanh nghiệp trong nước cung cấp.

Nghiên cứu, xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, các doanh nghiệp số đầu tư vào nghiên cứu, phát triển, sáng tạo, tự làm chủ công nghệ hạ tầng, sản phẩm và dịch vụ điện toán đám mây "Make in Vietnam" được chứng nhận đạt các tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng cạnh tranh trong khu vực.

Thúc đẩy ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ chuyển đổi số

Bên cạnh đó, Chương trình cũng đặt ra nhiệm vụ và giải pháp nâng cao toàn diện năng lực hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng, dịch vụ và thúc đẩy ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước và toàn xã hội.

Phát triển các Trung tâm dữ liệu quốc gia, Trung tâm đổi mới sáng tạo ứng dụng công nghệ điện toán đám mây; triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia trên hạ tầng điện toán đám mây của Trung tâm dữ liệu quốc gia; tổ chức công tác xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành theo Luật Dữ liệu năm 2024, Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia.

Phát triển các trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp quốc gia; các trung tâm dữ liệu đa mục tiêu cấp vùng sử dụng nền tảng điện toán đám mây theo Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp số, các doanh nghiệp viễn thông, các doanh nghiệp đầu tàu trong các lĩnh vực thiết yếu, lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế (công nghiệp, y tế, giáo dục, logistics, xuất nhập khẩu, tài chính, nông nghiệp, môi trường...) từng bước chuyển đổi các hệ thống thông tin sang môi trường điện toán đám mây, ứng dụng mạnh mẽ các giải pháp điện toán đám mây để tối ưu hóa chi phí sản xuất, cải tiến quy trình, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo hiệu ứng lan tỏa đến toàn xã hội.

Bảo đảm an toàn thông tin mạng trên môi trường điện toán đám mây

Thực hiện triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cho các hệ thống thông tin triển khai trên môi trường điện toán đám mây theo quy định pháp luật.

Công bố các chính sách, cam kết quan trọng như: Quản lý dữ liệu; kiểm toán độc lập; bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng; dự phòng thảm họa; khả năng chuyển đổi giữa các nền tảng điện toán đám mây.

Kiểm tra, đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu an toàn thông tin mạng, an ninh mạng của các giải pháp điện toán đám mây để kết nối với nền tảng điện toán đám mây của Trung tâm dữ liệu quốc gia. Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất và làm chủ công nghệ, giải pháp, sản phẩm bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trên môi trường điện toán đám mây.

Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp

Chính phủ ban hành Nghị định 120/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Nghị định này quy định về việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính khi phân định thẩm quyền từ thẩm quyền của cấp huyện cho cấp xã hoặc cấp tỉnh.

Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định cụ thể việc phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong các lĩnh vực: Hành chính tư pháp (hộ tịch, nuôi con nuôi); chứng thực; hòa giải ở cơ sở, bồi thường nhà nước.

Trong lĩnh vực hộ tịch, Điều 4 Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định cụ thể thẩm quyền đăng ký hộ tịch: Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 7, Chương III của Luật Hộ tịch năm 2014, các Điều 1, 29, 31, 32, 33, 35, 36, 38, 39 và 41 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch được sửa đổi, bổ sung năm 2020, 2022, 2025; thẩm quyền khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch quy định tại Điều 8 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến được sửa đổi, bổ sung năm 2025.

Cá nhân có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục hộ tịch tại nơi cư trú hoặc nơi khác

Cá nhân có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi cư trú; nơi cư trú của cá nhân được xác định theo quy định của pháp luật về cư trú.

Trường hợp cá nhân lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch không phải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ người dân nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Người yêu cầu đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký giám hộ, đăng ký thay đổi, chấm dứt giám hộ, đăng ký giám sát việc giám hộ, chấm dứt giám sát việc giám hộ, đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH

1. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, giải quyết việc đăng ký hộ tịch quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2025/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 36, 38, 40, 41, 42, 44, 47, 49, 50 và 52 của Luật Hộ tịch; Điều 9, Điều 10, các điều từ Điều 29 đến Điều 42 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định sau đây:

a) Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có quyền lựa chọn nộp hoặc xuất trình bản giấy hoặc bản điện tử giấy tờ hộ tịch hoặc cung cấp thông tin về giấy tờ hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp không tra cứu được do không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan đăng ký hộ tịch yêu cầu người đi đăng ký hộ tịch nộp hoặc xuất trình giấy tờ liên quan để chứng minh.

b) Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần xác minh thì thời hạn kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.

c) Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Thời hạn xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thẩm quyền giải quyết là 05 ngày làm việc. Thời hạn niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con là 05 ngày làm việc.

d) Thời hạn giải quyết thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xác minh thì thời hạn kéo dài nhưng không quá 08 ngày làm việc.

2. Trong trình tự, thủ tục thực hiện tại các quy định nêu tại khoản 1, các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ được chuyển giao tương ứng cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các nhiệm vụ của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức làm công tác hộ tịch cấp huyện sẽ được chuyển giao cho công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.

Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác hộ tịch

Theo Nghị định 120/2025/NĐ-CP, việc thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch do cơ quan đăng ký hộ tịch cấp, đăng ký trái quy định pháp luật được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 69, điểm h khoản 1 Điều 70 của Luật Hộ tịch và giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch do Sở Tư pháp cấp, đăng ký trước đây trái quy định pháp luật, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã

Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương; cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trong phạm vi địa phương quản lý; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thống kê số liệu đăng ký hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thống kê số liệu đăng ký hộ tịch trên địa bàn.

Cơ quan đăng ký hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch

Cơ quan đăng ký hộ tịch được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Hộ tịch bao gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Công chức làm công tác hộ tịch ở địa phương là công chức thực hiện nhiệm vụ tư pháp - hộ tịch cấp xã; công chức của Sở Tư pháp được giao thực hiện công tác hộ tịch.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện đã tiếp nhận nhưng chưa giải quyết xong hoặc đã giải quyết xong nhưng sau đó phát sinh vấn đề liên quan cần xử lý thì chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người có yêu cầu tiếp tục giải quyết, xử lý. Trường hợp người yêu cầu đã thay đổi nơi cư trú sang địa bàn cấp tỉnh khác hoặc cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước đây có trách nhiệm xử lý.

Trường hợp không xác định được Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết theo quy định trên hoặc người yêu cầu đăng ký hộ tịch không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu hoặc phản ánh của người dân. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp giải quyết, bảo đảm thuận lợi nhất cho người có yêu cầu. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người có yêu cầu nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

Quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ

Chính phủ ban hành Nghị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ (gồm lao động, tiền lương; an toàn, vệ sinh lao động; người có công với cách mạng; bình đẳng giới; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước...)

Nghị định này phân quyền, phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về: người có công với cách mạng; lĩnh vực chính quyền địa phương; lao động, tiền lương áp dụng với người sử dụng lao động và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; an toàn, vệ sinh lao động; người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quỹ xã hội, quỹ từ thiện; bình đẳng giới; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước.

Phân quyền, phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về người có công với cách mạng

Nghị định quy định nhiệm vụ tổ chức phát động học tập tấm gương để làm căn cứ công nhận liệt sĩ, thương binh theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 và điểm k khoản 1 Điều 23 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp giấy chứng nhận người hy sinh, bị thương thực hiện.

Nhiệm vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chính sách, chế độ đối với cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ theo quy định tại khoản 6 Điều 48 của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng do: Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện đối với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do Bộ Nội vụ quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện đối với các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công và bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ do cấp tỉnh quản lý.

Nhiệm vụ chi quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thực hiện như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ với mức từ 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng/công trình cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ chi cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ với mức dưới 10 tỷ đồng/công trình cấp xã.

Nhiệm vụ, quyền hạn về việc xem xét, quyết định tiếp nhận trường hợp đặc biệt vào các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công do cấp tỉnh quản lý theo quy định tại Điều 112 của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn về việc xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Nhiệm vụ, quyền hạn về chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động dự kiến làm việc thực hiện.

Phân quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 6 và Điều 19 của Luật An toàn, vệ sinh lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, gồm:

Nhận thông báo của người lao động về nguy cơ mất an toàn lao động tại nơi làm việc trên địa bàn để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6.

Nhận thông báo của người sử dụng lao động khi xảy ra sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19.

Chủ động có biện pháp ứng phó ngay khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa phương và kịp thời báo cáo Sở Nội vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19.

Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ an toàn, vệ sinh lao động: Khi nhận được thông báo của người lao động và người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời bố trí nhân sự và thực hiện biện pháp kỹ thuật phù hợp để ngăn chặn, ứng cứu khẩn cấp nguy cơ mất an toàn lao động tại nơi làm việc trên địa bàn. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo với Sở Nội vụ và đề nghị hỗ trợ kỹ thuật của các cơ quan, tổ chức chuyên môn phù hợp trên địa bàn.

Phân quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện, gồm:

Nhận và ban hành văn bản chấp thuận chuẩn bị nguồn lao động cho doanh nghiệp dịch vụ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 18.

Nhận báo cáo và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 31.

Nhận báo cáo sau khi doanh nghiệp hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài; yêu cầu doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài báo cáo đột xuất theo quy định tại khoản 8 Điều 32;

Nhận báo cáo và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 34.

Nhận và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp thực hiện đăng ký đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian từ 90 ngày trở lên theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 39.

Nghị định nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn về việc có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người lao động thực hiện.

Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ

Chính phủ ban hành Nghị định 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, trong đó quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hội của UBND cấp xã.

Cụ thể, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như sau:

Quản lý, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội và điều lệ hội hoạt động trong phạm vi xã.

Kiểm tra hoạt động tài chính, tài sản, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài sản, tài chính, kế toán đối với hội hoạt động trong phạm vi xã.

Khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng hội, tổ chức, cá nhân có thành tích theo quy định của pháp luật.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến quyết định hành chính và hoạt động công vụ của cán bộ, công chức ở các tổ chức thuộc UBND cấp xã theo quy định của pháp luật.

Xem xét, quyết định giao nhiệm vụ cho hội hoạt động trong phạm vi xã phù hợp với lĩnh vực hoạt động của hội.

Hàng năm, tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội hoạt động trong phạm vi xã.

Cập nhật cơ sở dữ liệu hội theo phân cấp quản lý và phối hợp trong xây dựng, vận hành, quản lý cơ sở dữ liệu về hội hoạt động trong phạm vi xã.

Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 126/2024/NĐ-CP.

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về quỹ của UBND cấp xã

Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với quỹ theo quy định tại Điều 48a Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024) do UBND cấp xã thực hiện như sau:

Quản lý, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quỹ và điều lệ quỹ hoạt động trong phạm vi xã.

Kiểm tra hoạt động tài chính, tài sản, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài sản, tài chính, kế toán đối với quỹ hoạt động trong phạm vi xã.

Khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng quỹ, tổ chức, cá nhân có thành tích theo quy định của pháp luật.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến quyết định hành chính và hoạt động công vụ của cán bộ, công chức ở các tổ chức thuộc UBND cấp xã theo quy định của pháp luật.

Hàng năm, tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ hoạt động trong phạm vi xã.

Cập nhật cơ sở dữ liệu quỹ theo phân cấp quản lý và phối hợp trong xây dựng, vận hành, quản lý cơ sở dữ liệu về quỹ hoạt động trong phạm vi xã.

Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2024), trừ quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản thành lập.

Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ

Chính phủ ban hành Nghị định số 132/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Nghị định này quy định về việc phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ; trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã được phân định theo quy định của Nghị định này.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

Theo Nghị định, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Cụ thể là:

a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;

b) Tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền;

c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.

Kiểm tra nhà nước về đo lường

Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền kiểm tra nhà nước về đo lường trong phạm vi địa bàn quản lý đối với phép đo, phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Đo lường và khoản 4 Điều 13 Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường.

Trách nhiệm về công nghệ thông tin

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.

Trách nhiệm cung cấp thông tin trên môi trường mạng

Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi địa bàn quản lý của mình theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.

Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 138/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

Phân quyền trong lĩnh vực văn hóa, thể thao

Nghị định nêu rõ, việc cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Di sản văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Việc tiếp nhận thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện chuyên ngành ở trung ương, thư viện cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 5 Điều 23 Luật Thư viện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc cho học sinh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Thể dục, thể thao được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

Việc tổ chức Đại hội thể thao toàn quốc quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Thể dục, Thể thao được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Phân quyền lĩnh vực du lịch

Theo Nghị định, việc công nhận đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Việc cho phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực quy định tại điểm b khoản 3 Điều 69 Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.

Phân quyền lĩnh vực báo chí, xuất bản

Nghị định quy định, việc chấp thuận thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo in, giấy phép hoạt động tạp chí in, giấy phép hoạt động báo điện tử, giấy phép hoạt động tạp chí điện tử, giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, giấy phép hoạt động tạp chí in và tạp chí điện tử đối với cơ quan báo chí của địa phương quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Báo chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc cấp Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương; Văn bản chấp thuận thay đổi nội dung trong Giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương quy định tại Điều 20 và Điều 31 Luật Báo chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc tiếp nhận đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Báo chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở nhập khẩu báo chí đặt trụ sở chính hoặc nơi có cửa khẩu nhập khẩu báo chí thực hiện...

Phân cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch

Theo Nghị định, việc công nhận ngày truyền thống của bộ, ngành, cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng của các bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân câp tỉnh quyết định.

Việc tiếp nhận đăng ký tổ chức lễ hội quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội thực hiện.

Việc tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài được tổ chức hàng năm quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội thực hiện.

Việc quyết định tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 hoặc thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng pháo hoa được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

hanghoa.jpg

Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 139/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; trong đó quy định cụ thể trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu. Nghị định này có hiệu lực thi Nghị định quy định về phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực công nghiệp gồm: Thẩm quyền trong lĩnh vực điện lực, lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng, lĩnh vực quản lý, phát triển cụm công nghiệp, lĩnh vực sản xuất rượu; đồng thời nêu rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh trong quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: Điện lực, hóa chất, công nghiệp tiêu dùng, quản lý, phát triển cụm công nghiệp.

Trong lĩnh vực Thương mại, Nghị định 139/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh rượu, kinh doanh khí; quy định cụ thể trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: kinh doanh rượu, kinh doanh khí, quản lý chợ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu

Về thẩm quyền trong lĩnh vực sản xuất rượu, Nghị định 139/2025/NĐ-CP nêu rõ: Thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn trong lĩnh vực sản xuất rượu quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 25; Điều 33 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh được quy định như sau:

1. Thương nhân đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh;

c) Bản sao Bản công bố sản phẩm rượu hoặc bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trừ trường hợp đối với cơ sở thuộc loại kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;

d) Bản liệt kê tên hàng hóa rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa rượu mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc dự kiến sản xuất.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường họp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép bán lẻ rượu được quy định như sau:

1. Điều kiện bán lẻ rượu

a) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng;

c) Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.

2. Thương nhân đủ điều kiện bán lẻ rượu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh;

c) Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm địa điểm bán lẻ;

d) Bản sao văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

Thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh rượu

Về thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh rượu, Nghị định nêu rõ: Thẩm quyền tiếp nhận báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có Giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại trên địa bàn xã trong lĩnh vực kinh doanh rượu quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng

Tại Nghị định số 140/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền về giấy phép xây dựng.

Nghị định này quy định về phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã được phân định theo quy định của Nghị định này.

Trong đó, Nghị định nêu rõ quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực hoạt động xây dựng; lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản; lĩnh vực kiến trúc, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật; lĩnh vực giao thông.

Nhiệm vụ, thẩm quyền về giấy phép xây dựng

Theo Nghị định, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Thẩm quyền chấp thuận về địa điểm xây dựng quy định tại khoản 9 Điều 53 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trình tự, thủ tục và các nội dung liên quan đến giấy phép xây dựng, chấp thuận về địa điểm xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ.

Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến nhà ở xã hội

Nghị định nêu rõ, trách nhiệm tiếp nhận đơn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội của người được tái định cư; kiểm tra, xác nhận về đối tượng; lập danh sách các hộ, các cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm xác nhận cho đối tượng vào đơn đề nghị có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội thực hiện.

Trách nhiệm xác nhận đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 Luật Nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm thẩm định, xác nhận đối tượng, điều kiện về nhà ở, điều kiện về thu nhập, điều kiện được vay vốn ưu đãi của Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền cấp huyện quy định tại khoản 14 Điều 75 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Sở Nông nghiệp và Môi trường, chính quyền cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm công bố công khai thông tin liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do chủ đầu tư cung cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án thực hiện.

Trách nhiệm xác nhận đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 Luật Nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm quyết định nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội đối với nguồn vốn ủy thác từ Quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật đối với ngân sách cấp huyện để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; thành viên của Ban cưỡng chế bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã là trưởng ban; đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có chức năng thanh tra, xây dựng, tư pháp, tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án; đại diện Ban quản trị và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã quyết định.

Trách nhiệm tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều 55 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm phê duyệt phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản

Trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:

Bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này.

Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.

Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng của địa phương được phân quyền, phân cấp chưa đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ, khi nhận được đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan được phân quyền, phân cấp hướng dẫn chủ đầu tư gửi hồ sơ tới cơ quan chuyên môn về xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành để tiếp tục thực hiện.

Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ

Tại Nghị định số 141/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ, Chính phủ quy định rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Nguyên tắc phân định thẩm quyền

Nghị định quy định việc phân định thẩm quyền phải bảo đảm nguyên tắc:

Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và chủ trương của Đảng về phân định thẩm quyền.

Bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.

Bảo đảm không tạo khoảng trống về pháp luật trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền trong công tác tiếp công dân

Theo Nghị định, việc tiếp công dân ở cấp xã sau sắp xếp được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Tiếp công dân, quy định của pháp luật có liên quan và quy định dưới đây:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công đơn vị, công chức có chuyên môn phù hợp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tham mưu, thực hiện việc tiếp công dân cùng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tại các buổi tiếp công dân định kỳ và đột xuất.

Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; yêu cầu công dân chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách pháp luật.

Tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như sau:

Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, của công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.

Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về vụ việc liên quan đến nội dung đã được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi kết thúc chính quyền cấp huyện.

Nghị định cũng nêu rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về vụ việc liên quan đến nội dung đã được phân cấp cho cấp tỉnh sau khi kết thúc chính quyền cấp huyện.

Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Thẩm quyền giải quyết tố cáo

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có hành vi liên quan đến tham nhũng

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

oi.jpg

Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 144/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Trong đó, Nghị định quy định cụ thể phân quyền trong lĩnh vực xây dựng, giao thông; phân cấp trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, nhà ở, bất động sản, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, giao thông, đăng kiểm.

Việc phân cấp, phân quyền phải bảo đảm nguyên tắc phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm thẩm quyền quản lý thông nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng, giao thông và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, giao thông.

Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp và phân định rõ thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân định.

Thực hiện phân quyền, phân cấp giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn.

Ngoài các nguyên tắc chung, việc phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng bảo đảm phân cấp triệt để cho chính quyền địa phương và chỉ giữ lại trung ương đối với các vấn đề: mang tính liên tỉnh, liên vùng và liên quốc gia; liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, chủ quyền quốc gia; có kỹ thuật chuyên môn sâu hoặc liên quan đến những dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm công nghệ; phải thực hiện theo yêu cầu của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Về phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính thuộc diện phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì nộp phí, lệ phí khi có đề nghị giải quyết thủ tục hành chính cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trừ các trường hợp được miễn phí, lệ phí theo quy định pháp luật. Người nộp phí, lệ phí được lựa chọn thực hiện nộp phí, lệ phí bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến qua cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.

Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng

Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020), khoản 1 Điều 77, khoản 1 Điều 96 Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng do Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Sở Xây dựng) thực hiện.

Trách nhiệm tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 162 Luật Xây dựng năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020), khoản 3 Điều 8 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản

Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 24, khoản 7 Điều 31, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 42, khoản 3 Điều 54, khoản 8 Điều 56, khoản 1 Điều 60, điểm d khoản 1 Điều 61, khoản 2 Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 do Sở Xây dựng thực hiện.

Việc cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn

Chính phủ ban hành Nghị định số 145/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn.

Phân định trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Nghị định nêu rõ, trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn được phân định như sau:

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới đơn vị hành chính của 01 đơn vị hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Phân định trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn được phân định như sau:

Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn đối với quy hoạch có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên và quy hoạch chung xã do cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn đối với quy hoạch có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính của 01 đơn vị hành chính cấp xã do cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về tổ chức thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Phân định thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Theo Nghị định, thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn được phân định như sau:

Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn đối với quy hoạch có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên và quy hoạch chung xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đối với quy hoạch có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính của 01 đơn vị hành chính cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Căn cứ tính chất, phạm vi, quy mô quy hoạch, nhu cầu đầu tư, yêu cầu quản lý phát triển; sự phù hợp về năng lực, khả năng thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung xã; đồng thời, cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền trách nhiệm thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn cho cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Phân định trách nhiệm trong tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về lưu giữ hồ sơ cắm mốc đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về cung cấp thông tin quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Phân quyền trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Trách nhiệm của Bộ Xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm được phân quyền nêu trên theo trình tự, thủ tục quy định tại pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Phân quyền trách nhiệm tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Theo Nghị định, trách nhiệm của Bộ Xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về thẩm định quy hoạch chung khu du lịch quốc gia do cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Trách nhiệm của Bộ Xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về thẩm định quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước do cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện.

Phân quyền, phân cấp thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung đô thị và đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 41 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn về phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện.

cntm.jpg

Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại

Tại Nghị định 146/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, Chính phủ quy định phân cấp trong lĩnh vực thương mại điện tử, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Trong đó, Nghị định nêu rõ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực dầu khí; lĩnh vực hóa chất; xúc tiến thương mại; kinh doanh thuốc lá và kinh doanh rượu; vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; an toàn điện; an toàn vệ sinh lao động; thương mại, xuất nhập khẩu; điện lực; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Phân cấp trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu; kinh doanh khí; phát triển và quản lý chợ; mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thương mại điện tử; khuyến công; kinh doanh khoáng sản; phát triển công nghiệp hỗ trợ; ô tô.

Phân cấp trong lĩnh vực thương mại điện tử

Nghị định quy định phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử (Nghị định số 52/2013/NĐ-CP) như sau:

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ về quy định đối tượng tham gia, phạm vi áp dụng, cơ chế quản lý, hỗ trợ kinh phí của Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thủ tục thông báo website thương mại điện tử bán hàng quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thủ tục thông báo ứng dụng thương mại điện tử bán hàng quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thưong về tiếp nhận thủ tục đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử được quy định tại Điều 60 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về lấy ý kiến Bộ Công an về an ninh quốc gia trong quá trình đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 5 Điều 67c Nghị định số 52/2013/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Phân cấp trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Tại Nghị định, Chính phủ phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 55/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 55/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về tiếp nhận thông báo của tổ chức, cá nhân kinh doanh về tình hình đăng ký và áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 55/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và Nghị định số 18/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (Nghị định số 40/2018/NĐ-CP) như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về giải quyết thủ tục thông báo chấm dứt bán hàng đa cấp quy định tại Điều 18 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2 Điều 35 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp quy định tại Điều 38 và Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương về kiểm tra, cấp, thu hồi xác nhận kiến thức cho đầu mối tại địa phương quy định tại Điều 38 và Điều 39 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Quy định chi tiết một số nội dung sửa đổi của Luật Ngân sách nhà nước tại Điều 4 Luật số 56/2024/QH15

Chính phủ ban hành Nghị định 149/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung sửa đổi của Luật Ngân sách nhà nước tại Điều 4 Luật số 56/2024/QH15, trong đó quy định phân bổ, sử dụng nguồn dự phòng, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước hằng năm cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án.

Cụ thể, về nguyên tắc phân bổ, sử dụng nguồn dự phòng, nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước hằng năm cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án:

Đúng thẩm quyền, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thứ tự ưu tiên theo quy định Điều 10 và Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước.

Ưu tiên phân bổ vốn tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo khả năng cân đối nguồn lực, công khai, minh bạch, không để thất thoát, lãng phí.

Địa phương nhận hỗ trợ vốn từ ngân sách cấp trên phải cân đối, bố trí đủ vốn từ ngân sách cấp mình và các nguồn tài chính hợp pháp khác để hoàn thành chương trình, nhiệm vụ, dự án theo đúng tiến độ, mục tiêu đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Phân bổ, sử dụng vốn và trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án

Về phân bổ, sử dụng vốn thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án, đối với nguồn dự phòng ngân sách nhà nước hằng năm:

Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước; trên cơ sở đề xuất bổ sung, hỗ trợ vốn từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị và địa phương để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án; Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), cơ quan tài chính địa phương tổng hợp trình Ủy ban nhân dân (đối với ngân sách địa phương) quyết định sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp mình để phân bổ vốn cho cơ quan, đơn vị và địa phương theo tổng mức hoặc chi tiết từng chương trình, nhiệm vụ, dự án.

Đối với nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước hằng năm:

Trên cơ sở khả năng cân đối nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước hằng năm cho các nhu cầu, nhiệm vụ chi theo quy định và đề xuất bổ sung, hỗ trợ vốn từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị và địa phương để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án; Bộ Tài chính tổng hợp, bố trí vốn thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án trong phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Cơ quan tài chính địa phương tổng hợp, bố trí vốn thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án trong phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

Căn cứ quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân về phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách, Thủ tướng Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), Ủy ban nhân dân (đối với ngân sách địa phương) quyết định phân bổ vốn cho cơ quan, đơn vị và địa phương cấp dưới theo tổng mức hoặc chi tiết từng chương trình, nhiệm vụ, dự án.

Trình tự, thủ tục đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và tổ chức thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 1131/QĐ-TTg ngày 12/6/2025 ban hành Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược.

Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược có 11 nhóm công nghệ chiến lược với 35 nhóm sản phẩm công nghệ chiến lược. Cụ thể:

1- Nhóm công nghệ về trí tuệ nhân tạo, bản sao số, thực tế ảo/thực tế tăng cường gồm có 6 nhóm sản phẩm: Mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt; trợ lý ảo; trí tuệ nhân tạo chuyên ngành; trí tuệ nhân tạo phân tích; bản sao số (Digital Twin); vũ trụ ảo (Metaverse).

2- Nhóm công nghệ điện toán đám mây, lượng tử, dữ liệu lớn gồm 3 nhóm sản phẩm: Dịch vụ điện toán đám mây; dịch vụ điện toán lượng tử, truyền thông lượng tử; trung tâm dữ liệu quy mô lớn.

3- Nhóm công nghệ Blockchain gồm 3 nhóm sản phẩm: Tài sản số, tiền số, tiền mã hóa; hạ tầng mạng Blockchain; hệ thống truy xuất nguồn gốc.

4- Nhóm công nghệ mạng di động thế hệ sau (5G/6G) gồm 3 nhóm sản phẩm: Thiết bị, giải pháp mạng truy cập vô tuyến 5G/6G theo chuẩn ORAN; thiết bị, giải pháp mạng lõi 5G/6G; thiết bị, giải pháp truyền dẫn IP tốc độ cao.

5- Nhóm công nghệ robot và tự động hóa gồm 4 nhóm sản phẩm: Robot di động tự hành; Robot công nghiệp; hệ thống, dây chuyền chế biến thực phẩm tiên tiến cho các sản phẩm nông - lâm - thủy sản; hệ thống bảo quản và giám sát chất lượng sau thu hoạch.

6- Nhóm công nghệ chip bán dẫn gồm 1 nhóm sản phẩm về chip chuyên dụng, chip AI, chip IoT.

7- Nhóm công nghệ y - sinh học tiên tiến gồm 3 nhóm sản phẩm: Vaccine thế hệ mới; liệu pháp gen (chỉnh sửa gen) trong y tế và nông nghiệp; liệu pháp tế bào (tế bào gốc, tế bào miễn dịch).

8- Nhóm công nghệ năng lượng, vật liệu tiên tiến gồm 3 nhóm sản phẩm: Lò phản ứng hạt nhân nhỏ, an toàn; Pin lithium-ion, thể rắn, nhiên liệu, điện phân; vật liệu tiên tiến.

9- Nhóm công nghệ đất hiếm, đại dương, lòng đất gồm có 4 nhóm sản phẩm: Hệ thống, thiết bị và giải pháp công nghệ đánh giá trữ lượng, khai thác, tuyển khoáng, tách chiết, tinh chế đất hiếm; hệ thống, giải pháp công nghệ thăm dò địa chất thông minh; thiết bị, giải pháp công nghệ thăm dò và khai thác biển sâu; hệ thống, thiết bị, giải pháp công nghệ khai thác năng lượng ngoài khơi.

10- Nhóm công nghệ về an ninh mạng gồm 2 nhóm sản phẩm: Giải pháp tường lửa, phát hiện và ngăn chặn xâm nhập; giải pháp đảm bảo an ninh cho hạ tầng quan trọng và cơ sở dữ liệu quốc gia.

11- Nhóm công nghệ hàng không, vũ trụ gồm 3 nhóm sản phẩm: Vệ tinh viễn thám và viễn thông tầm thấp; trạm mặt đất và điều khiển vệ tinh; thiết bị bay không người lái.

Thủ tướng yêu cầu căn cứ nhu cầu phát triền kinh tế - xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược và Nhóm công nghệ chiến lược theo lĩnh vực.

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược phục vụ lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình tại buổi làm việc Đoàn kiểm tra số 01 về tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc tại 4 Dự án đường bộ cao tốc đoạn Hòa Liên - Túy Loan, Quảng Ngãi - Hoài Nhơn, Hoài Nhơn - Quy Nhơn và Quy Nhơn - Chí Thạnh

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 104/TB-VPCP ngày 12/6/2025 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình tại buổi làm việc Đoàn kiểm tra số 01 về tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc tại 4 Dự án đường bộ cao tốc đoạn Hòa Liên - Túy Loan, Quảng Ngãi - Hoài Nhơn, Hoài Nhơn - Quy Nhơn và Quy Nhơn - Chí Thạnh.

Tại Thông báo trên, thay mặt Chính phủ, Đoàn kiểm tra ghi nhận và biểu dương Bộ Xây dựng, các bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, nhà thầu thi công đã tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ, có nhiều giải pháp quyết liệt, sáng tạo trong giải quyết tồn tại, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án. Sau gần 03 tháng kể từ đợt kiểm tra trước, các cơ quan đã thực hiện được khối lượng công việc rất lớn, hầu hết các khó khăn, vướng mắc đã được tháo gỡ như: đã cơ bản hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn các tỉnh, thành phố Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên; nâng công suất mỏ đá Trường Bản cho dự án Hòa Liên - Túy Loan; nâng công suất các mỏ đá Mỹ Trang, Vạn Lý và bổ sung mỏ đá Phổ Phong cho dự án Quảng Ngãi - Hoài Nhơn...

Phó Thủ tướng khẳng định: Tồn tại, vướng mắc, chậm tiến độ tại một số dự án không lớn, chủ yếu do các nguyên nhân khách quan, liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng. Đoàn kiểm tra tin tưởng với sự quyết tâm, nỗ lực của các cơ quan, đơn vị, các dự án sẽ hoàn thành đưa vào khai thác trong năm 2025 như mục tiêu đã đề ra, trong đó có nhiều đoạn tuyến có thể khánh thành vào ngày 19 tháng 8 năm 2025 dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 02 tháng 9. Bộ Xây dựng rà soát, lựa chọn một số dự án để tổ chức lễ khánh thành trong các dịp kỷ niệm trên theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 57/CĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2025.

Bàn giao toàn bộ mặt bằng phục vụ thi công dự án trước ngày 15/6/2025

Một lần nữa Phó Thủ tướng khẳng định mục tiêu hoàn thành đồng bộ các dự án trong năm 2025 là không thay đổi; trong đó phải bảo đảm phần lớn các đoạn tuyến hoàn thành trong tháng 8 và tháng 9 năm 2025; các đoạn tuyến, công trình đặc biệt khó khăn hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2025.

Để hoàn thành mục tiêu này, Phó Thủ tướng yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tập trung giải quyết dứt điểm công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm bàn giao toàn bộ mặt bằng phục vụ thi công dự án trước ngày 15 tháng 6 năm 2025. Các địa phương khác cần xử dứt điểm các tồn tại, vướng mắc của các dự án để tập trung nguồn lực tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ rất lớn và quan trọng khác trong thời gian tới như sắp xếp bộ máy tổ chức hành chính khi sáp nhập tỉnh, triển khai các dự án có mô lớn, quan trong quốc gia trên địa bàn các tỉnh như dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, dự án cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum, Quy Nhơn - PleiKu,...

Phải bảo đảm chất lượng, an toàn lao động theo đúng quy định

Bộ Xây dựng tăng cường kiểm tra, giám sát, chỉ đạo các chủ đầu tư, nhà thầu thi công tăng cường nhân lực, thiết bị, chủ động tập kết nguồn vật tư, vật liệu, nguồn lực về tài chính …, tổ chức thi công 3 ca, 4 kíp, thi công cả ngày nghỉ, ngày lễ để hoàn thành theo tiến độ đã cam kết; lưu ý, phải bảo đảm chất lượng, vệ sinh môi trường, an toàn lao động theo đúng quy định, không vì tiến độ mà bỏ qua, rút ngắn các quy trình, thủ tục công nghệ, lựa chọn loại vật liệu không đảm bảo tiêu chuẩn, mất vệ sinh môi trường, mất an toàn lao động trên công trường.... Rà soát, đẩy nhanh tiến độ triển khai khai hệ thống trạm dừng nghỉ, hệ thống giám sát giao thông, thu phí, kiểm soát tải trọng xe, bảo đảm các dự án khi đưa vào khai thác sử dụng phải đồng bộ, chất lượng, mỹ quan, xứng đáng là công trình, dự án tiêu biểu của ngành giao thông vận tải, đáp ứng nhu cầu và mong mỏi của người dân và xã hội.

Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng rà soát nguồn vốn đã bố trí, trình tự thủ tục nghiệm thu, thanh toán của các dự án để tạo điều kiện thuận lợi nhất về nguồn lực tài chính cho các nhà thầu triển khai thi công dự án.

Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ ngành, cơ quan và địa phương cần coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu, cần sự vào cuộc quyết liệt, đồng bộ của cả hệ thống chính trị; chủ động nêu cao trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với tập thể, đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu, đáp ứng sự mong mỏi của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp.

Bộ Xây dựng với vai trò vừa cơ quan thường trực của Đoàn kiểm tra, vừa là cơ quan chủ quản các dự án tiếp tục chỉ đạo, theo dõi, phối hợp cùng Văn phòng Chính phủ để đôn đốc các nhiệm vụ được giao, kịp thời tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bảo đảm toàn bộ 4 dự án hoàn thành trong năm 2025 theo đúng mục tiêu đề ra.

PV