Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/6/2025
Văn phòng Chính phủ đã có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/6/2025.

Toàn văn 28 Nghị định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền giữa Chính phủ và chính quyền địa phương 2 cấp
Chính phủ đã ban hành 28 Nghị định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền giữa Chính phủ và chính quyền địa phương 2 cấp.
1- Nghị định số 120/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
2- Nghị định số 121/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
3- Nghị định số 122/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế.
4- Nghị định số 124/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp; phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
5- Nghị định số 125/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
6- Nghị định số 126/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
7- Nghị định số 127/2025/NĐ-CP quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
8- Nghị định số 128/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.
9- Nghị định số 129/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
10- Nghị định số 130/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực thống kê.
11- Nghị định số 131/2025/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và môi trường.
12- Nghị định số 132/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
13- Nghị định số 133/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
14- Nghị định số 134/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đối ngoại.
15- Nghị định số 136/2025/NĐ-CP quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
16- Nghị định số 137/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
17- Nghị định số 138/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
18- Nghị định số 139/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
19- Nghị định số 140/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
20- Nghị định số 141/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.
21- Nghị định số 142/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
22- Nghị định số 143/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
23- Nghị định số 144/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
24- Nghị định số 145/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn.
25- Nghị định số 146/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
26- Nghị định số 147/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
27- Nghị định số 148/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực y tế.
28- Nghị định số 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Công điện của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 88/CĐ-TTg ngày 12/6/2025 về việc tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng.
Thời gian qua cơ quan thuế đã tích cực xây dựng, hoàn thiện và triển khai đồng bộ hệ thống hóa đơn điện tử trên phạm vi cả nước, đặc biệt là hóa đơn điện tử (HĐĐT) khởi tạo từ máy tính tiền để phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, góp phần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng doanh nghiệp, cửa hàng, hộ kinh doanh bán lẻ chưa tuân thủ đầy đủ quy định về sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Bên cạnh đó, thói quen thanh toán không dùng tiền mặt, lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng vẫn chưa được phổ biến.
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt, nghiêm túc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ đạo tại Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân; Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17 tháng 5 năm 2025 của Quốc hội về một số cơ chế chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân; Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ ban hành kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; các Công điện của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành về quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử; đồng thời tiếp tục tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, giúp người dân, doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh hiểu rõ về lợi ích và trách nhiệm, hiệu quả của việc sử dụng hóa đơn điện tử, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế về nghĩa vụ chấp hành pháp luật về thuế và hóa đơn; rà soát, hỗ trợ, yêu cầu các cơ sở kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, tập trung vào hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng đã được quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi trong việc lập, sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Chỉ đạo cơ quan thuế làm việc ngay với các doanh nghiệp, nhà cung cấp giải pháp phần mềm hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền để có giải pháp cung cấp miễn phí phần mềm, cắt giảm chi phí lập hóa đơn điện tử cho các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là hộ, cá nhân kinh doanh, từ đó hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh, góp phần triển khai hiệu quả, thiết thực quy định về hóa đơn điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần chỉ đạo tại điểm 7 mục III Nghị quyết số 68-NQ/TW của Trung ương và điểm 7 mục II Nghị quyết số 138/NQ-CP của Chính phủ.
c) Tăng cường kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan để quản lý thuế hiệu quả, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh lĩnh vực bán lẻ trực tiếp tới người tiêu dùng, các hoạt động thương mại điện tử, xăng dầu, kinh doanh trên nền tảng số, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là trong việc lập hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền tại các cơ sở kinh doanh bán lẻ, kiên quyết xử lý theo pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn theo quy định pháp luật. Chú trọng công tác quản lý thuế dựa trên dòng tiền của người nộp thuế thông qua trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức có liên quan, đồng thời đảm bảo việc bảo vệ dữ liệu của người nộp thuế theo quy định pháp luật.
2. Bộ Công Thương:
Tiếp tục chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh, bán lẻ xăng dầu trên toàn quốc chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu và hóa đơn, chứng từ; thực hiện nghiêm việc xuất HĐĐT đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu (đặc biệt là lập HĐĐT từ máy tính tiền tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu cho khách hàng theo từng lần bán).
3. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế số nền tảng, nền tảng số quốc gia phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số; tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn, thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, các mô hình kinh doanh mới ứng dụng công nghệ số, kỹ năng số, kết nối số.
b) Thúc đẩy các doanh nghiệp, nhà cung cấp giải pháp phần mềm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển và triển khai có hiệu quả các phần mềm bán hàng, phần mềm hóa đơn điện tử, chữ ký điện tử phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh bán lẻ và công tác quản lý thuế.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và cơ quan thuế tổ chức công tác phổ biến, tuyên truyền sâu rộng để vận động người dân, doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nắm bắt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xóa bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh và sử dụng rộng rãi hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, minh bạch hóa thị trường, khuyến khích người tiêu dùng văn minh thực hiện lấy hóa đơn điện tử khi mua hàng hóa, dịch vụ.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Phối hợp với Bộ Tài chính để triển khai quyết liệt, có hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh, đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
b) Tăng cường công tác chỉ đạo các Sở, ngành phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế tại địa phương trong công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm.
c) Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp với cơ quan thuế trong việc rà soát, xác định, phân loại các cơ sở kinh doanh thuộc diện áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, tập trung vào các lĩnh vực bán lẻ trực tiếp tới người tiêu dùng, từ đó có giải pháp thúc đẩy người nộp thuế chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Trường hợp cơ sở kinh doanh, đặc biệt là hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng chưa thực hiện chuyển đổi do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì có giải pháp hỗ trợ kịp thời về hạ tầng công nghệ thông tin; nghiên cứu có giải pháp hỗ trợ chi phí lắp đặt ban đầu để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các cơ sở kinh doanh triển khai kịp thời quy định về sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
6. Giao Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc trực tiếp chỉ đạo việc triển khai, đôn đốc, xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện Công điện này.
7. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Công điện này theo chức năng, nhiệm vụ, được giao.
Quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 136/2025/NĐ-CP quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường (trừ lĩnh vực đất đai) được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân cấp, phân quyền.
Trong đó, Nghị định nêu rõ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật (Chương II); lĩnh vực chăn nuôi và thú y (Chương III); thủy sản và kiểm ngư (Chương IV); lâm nghiệp và kiểm lâm (Chương V); lĩnh vực thủy lợi (Chương VI); lĩnh vực tài nguyên nước (Chương IX); lĩnh vực môi trường (Chương XI); bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (Chương XIII); khí tượng thủy văn (Chương XIV); quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo (Chương XV); lĩnh vực viễn thám (Chương XVI);
Phân cấp trong lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản (Chương VIII).
Phân quyền trong lĩnh vực đê điều (Chương VII); lĩnh vực địa chất và khoáng sản (Chương X); biến đổi khí hậu (Chương XII); lĩnh vực đo đạc và bản đồ (Chương XVII).
Phân cấp, phân quyền lĩnh vực tài nguyên nước
Nghị định nêu rõ, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực tài nguyên nước phân quyền cho UBND cấp tỉnh thực hiện:
Xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Tài nguyên nước.
Lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm, phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh quy định tại khoản 6 Điều 63 Luật Tài nguyên nước. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập, công bố, điều chỉnh danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn tỉnh. Trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên thì việc lập, công bố được thực hiện trên địa bàn từng tỉnh.
- UBND cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến góp ý của các sở, ngành và đại diện cộng đồng dân cư, đại diện một số tổ chức, cá nhân có liên quan về danh mục các hồ, ao, đầm, phá không được san lấp và lấy ý kiến của các tỉnh có liên quan trong trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên.
- UBND cấp tỉnh lập danh mục các hồ, ao, đầm, phá không được san lấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến trước khi trình phê duyệt.
- UBND cấp tỉnh phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn tỉnh. Trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên thì việc phê duyệt được thực hiện trên địa bàn từng tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan lập danh mục có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh; thông báo tới UBND cấp tỉnh có liên quan trong trường hợp hồ, ao, đầm, phá nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực tài nguyên nước phân cấp cho UBND cấp tỉnh thực hiện:
1- Cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, chấp thuận trả lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 54/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
2- Chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước đối với các dự án quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
3- Phê duyệt, điều chỉnh, truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại khoản 1 Điều 50, khoản 6 Điều 52 Nghị định số 54/2024/NĐ-CP.
4- Cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:
Thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm; khai thác nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm.
Hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 2 m3/giây đến dưới 5 m3/giây và có dung tích toàn bộ từ 3 triệu m3 đến dưới 5 triệu m3 hoặc hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác từ 5 m3/giây đến dưới 10 m3/giây.
Công trình khai thác nước mặt khác hồ chứa, đập dâng thuỷ lợi để cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có quy mô khai thác nước từ 5 m3/giây đến dưới 10 m3/giây; khai thác nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kw đến dưới 5.000 kw.
Công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan (trừ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện) có tổng chiều dài hạng mục công trình ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch từ 60 m đến dưới 100 m. Đối với cống ngăn sông, suối, kênh, mương, rạch với mục đích ngăn mặn, tạo nguồn, chống ngập, tạo cảnh quan có tổng chiều rộng thông nước từ 50 m đến dưới 100 m.
Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực môi trường
Nghị định quy định, nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực môi trưòng phân quyền cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện:
Ban hành tiêu chí về bảo vệ môi trường trong xây dựng và phát triển nông thôn quy định tại điểm e khoản 2 Điều 58 Luật Bảo vệ môi trường.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều 109 Luật Bảo vệ môi trường.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực môi trường phân quyền cho UBND cấp tỉnh thực hiện:
Ban hành kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Bảo vệ môi trường quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 1 Điều 18 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực môi trường phân quyền cho UBND cấp tỉnh thực hiện:
Xây dựng kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 1 Điều 18 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
Chỉ đạo, tổ chức quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường.
Quy định định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh quy định tại khoản 5 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong lĩnh vực môi trường phân quyền cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện:
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường (nếu thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường) đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Bảo vệ môi trường, trừ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Dự án đầu tư đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư (không bao gồm dự án nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên đã giao cho một UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc giao cho một Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công).
Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết định giao khu vực biển của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất, đất có mặt nước lớn (không bao gồm dự án thủy điện, dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu: trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp).
Dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và thuộc một trong các trường hợp sau: dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật có lưu lượng nước thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc định kỳ trở lên.
Dự án đầu tư nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với mức công suất lớn quy định tại cột (3) Phụ lục II Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP (không bao gồm: dự án chăn nuôi gia súc; dự án đầu tư kinh doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực môi trường phân cấp cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện:
Ban hành tiêu chí môi trường và việc xác nhận đối với dự án được cấp tín dụng xanh, phát hành trái phiếu xanh quy định tại khoản 2 Điều 154 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 142/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phân định thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục mầm non
Theo Nghị định, thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non công lập, dân lập, tư thục quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 125/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Chuyển đổi trường mầm non tư thục sang trường mầm non tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
Thẩm quyền chuyển đổi đối với trường mầm non tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Thẩm quyền chuyển đổi đối với trường mầm non tư thục do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Phân định thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục phổ thông
Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường tiểu học công lập, tư thục quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20 và khoản 2 Điều 21 Nghị định số 125/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 Điều 28, khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 30 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số 125/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 2 Điều 30 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số 125/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông quy định tại khoản 1 Điều 28 và khoản 2 Điều 29 Nghị định số 125/2024/NĐ-CP do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện.
Chuyển đổi cơ sở giáo dục phổ thông tư thục sang cơ sở giáo dục phổ thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
Thẩm quyền chuyển đổi đối với trường tiểu học tư thục, trường trung học cơ sở tư thục và trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Thẩm quyền chuyển đổi đối với trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động và cơ sở giáo dục phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chính phủ ban hành Nghị định số 143/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nghị định này quy định phân quyền, phân cấp trong: Công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; cho phép thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt động cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị; chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị; phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài; việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định cho phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam; việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; việc đánh giá việc đảm bảo các điều kiện tổ chức dạy học tiếng dân tộc thiểu số.
Phân quyền công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Nghị định quy định thẩm quyền công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 1 và mức độ 2, xóa mù chữ mức độ 1 đối với tỉnh quy định tại Điều 25 Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Thẩm quyền công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 đối với tỉnh quy định tại Điều 25 Nghị định số 20/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện.
Phân cấp cho phép thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt động và chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị
Theo Nghị định, thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, chấm dứt hoạt động cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị quy định tại Điều 40 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 124/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Thẩm quyền chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị thành lập sang cơ sở hoạt động không vì lợi nhuận quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Phân cấp phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài
Nghị định quy định thẩm quyền phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 124/2024/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 147/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Nghị định quy định rõ về thẩm quyền thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp. Theo đó, thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hạn chế quyền của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Trẻ em do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Thẩm quyền thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động trong địa bàn xã quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Trẻ em do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Chuyển trẻ em đang được chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội đến cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế, gia đình nhận trẻ em làm con nuôi
Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội có trách nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em có nhu cầu tìm cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thuộc trách nhiệm quản lý, đối chiếu với danh sách cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế để xem xét, đánh giá sự phù hợp của cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế, nếu thấy phù hợp, chuyển hoặc lưu danh sách và hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế cư trú.
Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế thông báo tình hình của trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế, tổ chức cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế tiếp xúc với trẻ em và đưa trẻ em đến nhà của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế để trẻ em làm quen với môi trường mới; lấy ý kiến, nguyện vọng của trẻ em về cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế trong trường hợp trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét các điều kiện của cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế, nếu đủ điều kiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi quyết định giao trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để làm cơ sở chấm dứt việc chăm sóc thay thế cho trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội.
Chính sách đối với trẻ em được chăm sóc thay thế và cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế thực hiện theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội.
Thủ tục chuyển trẻ em sang gia đình nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật nuôi con nuôi.
Phân định thẩm quyền trong lĩnh vực phòng bệnh
Thẩm quyền thực hiện các biện pháp sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:
- Tiếp nhận, lập dự kiến nhu cầu vắc xin của cơ sở thực hiện tiêm chủng mở rộng trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng được sửa đổi, bổ sung năm 2018 và năm 2024;
- Xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù;
Thẩm quyền thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền:
Xem xét, quyết định việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng trong trường hợp dịch xảy ra trên địa bàn từ 02 xã trở lên trên cơ sở đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo chống dịch cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP;
Chỉ đạo việc được đăng tải trên đài phát thanh, đài truyền hình, báo của tỉnh và các xã trong thời gian 07 ngày liên tục đối với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc áp dụng hoặc hủy bỏ việc áp dụng biện pháp cấm kinh doanh, sử dụng loại thực phẩm và biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP.
Cung ứng vắc xin cho hoạt động tiêm chủng
Vắc xin sử dụng cho hoạt động tiêm chủng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng chống dịch do Nhà nước bảo đảm về số lượng, chủng loại phù hợp với nhu cầu hằng năm và được dự trữ trong 6 tháng.
Căn cứ số lượng đối tượng tiêm chủng, thời gian và định mức sử dụng của từng loại vắc xin, cơ sở tiêm chủng có trách nhiệm lập dự kiến nhu cầu vắc xin của cả năm gửi cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng cấp xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 5 hằng năm để chỉ đạo việc cấp vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.
Căn cứ đề xuất về nhu cầu vắc xin của cơ quan được giao quản lý về tiêm chủng cấp xã, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhu cầu và gửi về Bộ Y tế trước ngày 30 tháng 6 hằng năm để xây dựng kế hoạch cung ứng, sử dụng vắc xin và tiêm chủng hằng năm.
Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ tại các cơ sở tiêm chủng, Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc điều phối vắc xin giữa các cơ sở tiêm chủng trên địa bản để bảo đảm cung ứng vắc xin đầy đủ, kịp thời, liên tục và báo cáo Bộ Y tế về tình hình sử dụng vắc xin theo định kỳ hằng tháng.
Khi xảy ra tình trạng thừa, thiếu vắc xin cục bộ tại một số tỉnh, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan điều phối vắc xin giữa các tỉnh.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND xã
Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và UBND xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Cơ cấu và chức năng của Sở
Nghị định quy định sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở có nhiệm vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực...
Các tỉnh, thành phố được tổ chức không quá 14 sở
Cơ cấu tổ chức của sở gồm: Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Văn phòng (nếu có); Chi cục và tổ chức tương đương (nếu có); Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có).
Điều 8 Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương gồm: 1- Sở Nội vụ; 2- Sở Tư pháp; 3- Sở Tài chính; 4- Sở Công Thương; 5- Sở Nông nghiệp và Môi trường; 6- Sở Xây dựng; 7- Sở Khoa học và Công nghệ; 8- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 9- Sở Giáo dục và Đào tạo; 10- Sở Y tế; 11- Thanh tra tỉnh; 12- Văn phòng Ủy ban nhân dân.
Điều 9 Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương gồm: 1- Sở Ngoại vụ; 2- Sở Dân tộc và Tôn giáo; 3- Sở Du lịch; 4- Sở Quy hoạch - Kiến trúc được thành lập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định cũng nêu rõ căn cứ quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này, các tỉnh, thành phố được tổ chức không quá 14 sở, riêng Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 15 sở.
Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Vị trí và chức năng của phòng
Nghị định quy định phòng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập và công tác của Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phòng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận và các loại giấy tờ có giá trị tương đương thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã; giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật; tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp xã...
Cấp xã có 3 phòng chuyên môn
Điều 15 Nghị định 150/2025/NĐ-CP quy định các phòng chuyên môn được tổ chức ở cấp xã gồm:
1- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Văn phòng; Tư pháp; đối ngoại.
2- Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tài chính - Kế hoạch; Xây dựng và Công Thương; Nông nghiệp và Môi trường.
3- Phòng Văn hóa - Xã hội tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Nội vụ; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Khoa học và Thông tin; Y tế.
Nghị định nêu rõ, căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định này và yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương, chính quyền địa phương cấp xã quyết định việc thành lập các phòng chuyên môn.
Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, cấp xã
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ trách nhiệm của UBND cấp tỉnh và cấp xã.
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh gồm: Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở phù hợp với hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực; quyết định cơ cấu tổ chức, số lượng Phó Giám đốc của từng sở phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các tiêu chí quy định tại Nghị định này; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ; phân cấp, ủy quyền thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật...
Trách nhiệm của UBND cấp xã: Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng chuyên môn phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ quản lý ngành, lĩnh vực và các văn bản khác có liên quan và ủy quyền thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật...
Quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Chính phủ ban hành Nghị định số 131/2025/NĐ-CP quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Nghị định này quy định việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (không bao gồm lĩnh vực đất đai); trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính khi phân định thẩm quyền từ chính quyền cấp huyện cho chính quyền cấp xã hoặc cấp tỉnh.
Cụ thể, Nghị định quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi và thú y; thủy sản và kiểm ngư; lâm nghiệp và kiểm lâm; thủy lợi; đê điều và phòng, chống thiên tai; tài nguyên nước; môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khí tượng thủy văn; biển và hải đảo; đo đạc và bản đồ; kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn; nông thôn mới và giảm nghèo. Nghị định cũng quy định thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
Lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật
Theo Nghị định, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật vô chủ tại địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.
Ủy ban nhân dân cấp xã thi hành các biện pháp quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 79/2023/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng.
UBND cấp xã quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật
Về lĩnh vực chăn nuôi và thú y, Nghị định nêu rõ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch bệnh động vật trên cạn khi dịch bệnh động vật xảy ra trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên theo quy định tại điểm b khoản Điều 26 Luật Thú y; công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Thú y.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, phát triển chăn nuôi tại địa phương; thống kê, đánh giá và hỗ trợ thiệt hại cho cơ sở chăn nuôi sau thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 Luật Chăn nuôi; bố trí kinh phí và tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật; thống kê, đánh giá, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Thú y.
Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí kinh phí xử lý ổ dịch bệnh động vật; chỉ đạo các phòng, ban, ngành có liên quan xác định ổ dịch bệnh động vật, thông báo trên phương tiện truyền thông của địa phương và hướng dẫn thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y trong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Thú y.
Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Luật Thú y.
Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
Hỗ trợ bố trí quỹ đất để xây dựng cơ sở chăn nuôi cho những đối tượng di dời theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 106/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Lĩnh vực môi trường
Về lĩnh vực môi trường, theo Nghị định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp không có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường.
Tiếp nhận báo cáo về làng nghề, phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và điểm a khoản 5 Điều 35 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường
Nghị định nêu rõ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở thuộc các nhóm I, II, III quy định tại các Phụ lục III, IV và V ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có phát sinh nước thải sinh hoạt xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 50 m3/ngày trở lên;
b) Có phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý đối với những cơ sở, dự án thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định số 08/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 05/2025/NĐ-CP). Riêng loại hình chăn nuôi gia súc, giết mổ gia súc, gia cầm thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Có phát sinh nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 10 m3/ngày trở lên;
d) Có phát sinh nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý quy định tại điểm a và điểm c khoản này với tổng lưu lượng từ 50 m3/ngày trở lên;
đ) Có phát sinh khí thải xả ra môi trường phải được xử lý với tổng lưu lượng từ 2.000 m3/giờ trở lên khi đi vào vận hành chính thức;
e) Có phát sinh thường xuyên chất thải nguy hại với tổng khối lượng từ 100 kg/tháng trở lên hoặc từ 1.200 kg/năm trở lên và có phát sinh nước thải hoặc khí thải phải xử lý xả ra môi trường trong quá trình vận hành.
Bên cạnh đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường.
Hội đồng nhân dân cấp xã bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành quy định tại điểm h khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực môi trường
Lập danh mục các cụm công nghiệp không có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
Tổng hợp nhu cầu ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường.
Chỉ đạo, triển khai thực hiện các mô hình bảo vệ môi trường làng nghề; đầu tư xây dựng và tổ chức vận hành các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường do Nhà nước đầu tư từ nguồn kinh phí đầu tư xây dựng, nguồn chi sự nghiệp môi trường và khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường.
Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bảo đảm tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý công tác thu gom và xử lý chất thải quy mô cấp xã; đầu tư, nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn; tổ chức theo dõi, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường; khoanh vùng, xử lý, cải tạo, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường tại các điểm, khu vực ô nhiễm trên địa bàn nông thôn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 58 Luật Bảo vệ môi trường.
Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn của năm trước đó trước ngày 31 tháng 01 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 118 Luật Bảo vệ môi trường.
Công bố sự cố môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường.
Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, chủ cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Giải quyết hoặc phối hợp xử lý thủ tục đầu tư, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét các dự án mới hoặc dự án đang hoạt động nâng công suất có phát sinh nước thải trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Công khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp xã trên Cổng thông tin điện tử của xã; gửi cho cơ quan trên địa bàn và cấp trên trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường…
Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 133/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Trong đó, Nghị định nêu rõ quy định về phân quyền trong lĩnh vực viễn thông; lĩnh vực sở hữu trí tuệ; khoa học và công nghệ.
Phân cấp trong lĩnh vực viễn thông; lĩnh vực tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, chuyển đổi số; sở hữu trí tuệ; năng lượng nguyên tử; tiêu chuẩn đo lường, chất lượng; khoa học và công nghệ.
Phân công trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số
Nghị định nêu rõ, việc thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A tại địa phương quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
Việc thẩm định thiết kế chi tiết dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhóm A tại địa phương quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
Phân cấp trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Theo Nghị định, việc cấp phó bản văn bằng bảo hộ (trừ trường hợp yêu cầu cấp phó bản cho các đồng chủ sở hữu tại thời điểm nộp đơn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp) và cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc cấp phó bản, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 8 Điều 29 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 64 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc ghi nhận thay đổi thông tin của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc trên cơ sở quy định tại Điều 9 Nghị định này do UBND tỉnh đã ban hành quyết định đó thực hiện.
Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 108 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 108 Nghị định số 65/2023/NĐ-CP do UBND cấp tỉnh thực hiện.
Quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực y tế
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 148/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực y tế.
Theo Nghị định, việc bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần được quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020 thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều chỉnh giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
Nghị định quy định, việc điều chỉnh giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp thay đổi quy mô hoạt động, phạm vi hoạt động chuyên môn hoặc bổ sung, giảm bớt danh mục kỹ thuật (trừ danh mục kỹ thuật loại đặc biệt) cho bệnh viện tư nhân quy định tại khoản 13 Điều 121 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phân cấp thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh
Việc tiếp nhận công bố đủ điều kiện thực hiện khám sức khỏe, khám và điều trị HIV/AIDS quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc cho phép người nước ngoài vào Việt Nam chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a khoản 3 Điều 86 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc cho phép tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt, khám bệnh, chữa bệnh lưu động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc cá nhân khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 83 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP (trừ khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc lưu động tại 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên) thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc tiếp nhận công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP thuộc thẩm quyền người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc tiếp nhận công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa quy định tại điểm a khoản 3 Điều 87 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện thí điểm khám bệnh, chữa bệnh từ xa quy định tại điểm a khoản 6 Điều 87 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.

Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai
Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Trong đó, Nghị định quy định liên quan đến thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính:
1. Việc nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Hồ sơ địa chính tại khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.
3. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai không được yêu cầu người sử dụng đất phải thực hiện chỉnh lý hồ sơ, giấy tờ liên quan đến đất đai sau khi sắp xếp, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp mà thực hiện đồng thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính hoặc trên cơ sở nhu cầu của người sử dụng đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại các Điều 137, 138, 139 và 140 Luật Đất đai không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Về các quy định liên quan đến phân định thẩm quyền, Nghị định quy định cụ thể về quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Cụ thể, căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã; trường hợp chưa có kế hoạch này thì sử dụng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã thuộc địa bàn trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp xã.
Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai;
Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Về nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã, Nghị định nêu rõ, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng môi trường và biến đổi khí hậu tác động đến sử dụng đất của cấp xã.
Phân tích, đánh giá các nguồn lực tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất của cấp xã.
Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-СР.
Xác định quan điểm, mục tiêu sử dụng nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Dự báo xu thế chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong thời kỳ quy hoạch.
Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do cấp tỉnh phân bổ và diện tích các loại đất còn lại quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP theo nhu cầu sử dụng đất cấp xã.
Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã và nội dung kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Lập bản đồ, xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Hệ thống bản đồ gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Việc xây dựng bản đồ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập bản đồ; Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Đối với những địa phương đã có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất; căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ và nhu cầu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã. (*)
Trường hợp không thuộc quy định tại (*) nêu trên hoặc mới chỉ hoàn thành một phần quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì khi lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải cập nhật định hướng đã được xác định trong quy hoạch chung xã theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai, tài liệu công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75 Luật Đất đai.
Trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã được thực hiện như đối với nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã .
Kế hoạch triển khai hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" năm 2025
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định số 1137/QĐ-TTg ngày 13/6/2025 ban hành Kế hoạch triển khai hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" năm 2025.
Kế hoạch được ban hành nhằm mục đích đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống mua bán người, nhất là tuyên truyền phòng, chống mua bán người trong nội địa, mua bán người dưới hình thức lừa đảo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, "việc nhẹ lương cao"; tăng cường cường công tác nắm tình hình, đấu tranh, trấn áp tội phạm mua bán người, nhất là tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi; làm tốt công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.
Triển khai các hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với thông lệ quốc tế và chủ đề của "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" năm 2025 là: "Mua bán người là tội phạm có tổ chức - Hãy chấm dứt sự bóc lột".
Phó Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn chủ động tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" và "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" năm 2025 bằng các hình thức cụ thể, đa dạng, phong phú, kết hợp tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, trên các kênh truyền thông chính thức và các nền tảng mạng xã hội; đồng thời, tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Mở đợt cao điểm trấn áp tội phạm mua bán người trên toàn quốc từ 01/7/2025 đến 30/9/2025
Bộ Công an có nhiệm vụ chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết tình hình từ sớm, từ xa, từ cơ sở. Triển khai hiệu quả các kế hoạch, phương án nghiệp vụ phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp tội phạm mua bán người, nhất là đường dây tội phạm mua bán người.
Đồng thời, mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên phạm vi toàn quốc, thời gian từ ngày 01/7/2025 đến ngày 30/9/2025.
Phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Huế và các bộ, ngành liên quan tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người", "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7" và Lễ phát động chung tay phòng, chống mua bán người tại thành phố Huế. Công bố chủ đề của "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người" năm 2025.
Tăng cường tuần tra, kiểm soát chặt chẽ biên giới kịp thời ngăn chặn, xử lý các hoạt động mua bán người
Bộ Quốc phòng chỉ đạo lực lượng chức năng mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người tại địa bàn biên giới, cửa khẩu, biển, hải đảo và các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý, tập trung đấu tranh quyết liệt đường dây tội phạm mua bán người. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật, hành động về phòng, chống mua bán người cho cán bộ, chiến sĩ trong toàn quân và quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát chặt chẽ biên giới, cửa khẩu, biển, hải đảo và các khu vực thuộc trách nhiệm quản lý, kịp thời, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động mua bán người.
Bộ Y tế thực hiện tốt công tác hỗ trợ nạn nhân. Chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân và người đang trong quá trình xác định là nạn nhân tại các Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Bộ Nội vụ tăng cường quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với các hoạt động giới thiệu việc làm, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam...
Bộ Ngoại giao chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hiệu quả công tác bảo hộ công dân Việt Nam, triển khai kịp thời việc tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán và người đang trong quá trình xác định là nạn nhân.
Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người lồng ghép trong các hoạt động học tập ngoại khóa, phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học, lứa tuổi, vùng miền.
Tổ chức Lễ phát động chung tay phòng, chống mua bán người tại thành phố Huế
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra lĩnh vực, cơ sở kinh doanh dễ phát sinh tội phạm mua bán người, làm tốt công tác tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng. Triển khai thực hiện đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến ngày 30 tháng 9 năm 2025).
Ủy ban nhân dân thành phố Huế phối hợp Bộ Công an, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các bộ, ngành liên quan tổ chức các hoạt động hưởng ứng "Ngày thế giới phòng, chống mua bán người", "Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người 30/7 và Lễ phát động chung tay phòng, chống mua bán người tại thành phố Huế.
2 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành các Quyết định công nhận 2 huyện của tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.
Cụ thể, tại Quyết định số 1141/QĐ-TTg ngày 13/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) nâng cao năm 2024.
Tại Quyết định số 1140/QĐ-TTg ngày 13/6/2025, Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh, đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024.
Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh có trách nhiệm công bố và khen thưởng theo quy định; chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Đức Thọ và huyện Hương Khê tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, chú trọng tiêu chí về kinh tế và môi trường để bảo đảm tính bền vững trong xây dựng nông thôn mới.

Đẩy nhanh tiến độ 5 dự án thành phần đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Văn phòng Chính phủ vừa có Văn bản số 5257/VPCP-CN ngày 12/6/2025 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng về việc đẩy nhanh tiến độ 05 dự án thành phần đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông có kế hoạch hoàn thành trong năm 2025.
Văn bản nêu: Triển khai Quyết định số 487/QĐ-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ, từ ngày 9-10/3/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng đã chủ trì Đoàn Kiểm tra số 02 về rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án giao thông trọng điểm có kế hoạch hoàn thành năm 2025 để đạt mục tiêu 3.000 km đường bộ cao tốc, đi kiểm tra thực tế hiện trường, chỉ đạo các bộ, địa phương, đơn vị tập trung xử lý, giải quyết triệt để, dứt điểm các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành 05 dự án thành phần thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 các đoạn: Bãi Vọt - Hàm Nghi, Hàm Nghi - Vũng Áng, Vũng Áng - Bùng, Bùng - Vạn Ninh, Vạn Ninh - Cam Lộ trên địa bàn các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị tại Thông báo số 100/TB-VPCP ngày 11/3/2025 của Văn phòng Chính phủ.
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng tại văn bản số 432/BXD-KTQLXD ngày 5/6/2025, tình hình triển khai các dự án có chuyển biến tích cực, ngày 28/4/2025 đã thông xe 03 dự án thành phần đường bộ cao tốc Bãi Vọt - Hàm Nghi, Hàm Nghi - Vũng Áng, Bùng - Vạn Ninh; dự kiến trước ngày 30/6/2025 thông xe 02 dự án thành phần đường bộ cao tốc Vũng Áng -Bùng, Vạn Ninh - Cam Lộ và hoàn thành các hạng mục còn lại của 03 dự án thành phần đường bộ cao tốc đã được thông xe.
Tuy nhiên, khối lượng phải thực hiện lớn, thời gian còn lại không nhiều. Để đạt mục tiêu hoàn thành trên 3.000 km đường bộ cao tốc trong năm 2025 theo yêu cầu của Đảng, Quốc hội và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng yêu cầu Bộ Xây dựng, UBND dân các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và các cơ quan, đơn vị tập trung khẩn trương đẩy nhanh tiến độ triển khai các công việc liên quan đến các dự án, Cụ thể:
UBND tỉnh Quảng Bình, tỉnh Quảng Trị quyết liệt chỉ đạo hoàn thành dứt điểm công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao toàn bộ mặt bằng còn lại của các dự án thành phần đường bộ cao tốc Bùng - Vạn Ninh và Vạn Ninh - Cam Lộ trước ngày 20 tháng 6 năm 2025.
Thi công phải đúng quy trình, bảo đảm chất lượng công trình
Bộ Xây dựng chỉ đạo các chủ đầu tư, nhà thầu tăng cường nhân lực, máy móc thiết bị, tổ chức thi công 3 ca 4 kíp, quyết tâm thông tuyến 02 dự án thành phần đường bộ cao tốc Vũng Áng - Bùng, Vạn Ninh - Cam Lộ và hoàn thành các hạng mục còn lại của 03 dự án thành phần đường bộ cao tốc đã thông xe (Bãi Vọt - Hàm Nghi, Hàm Nghi - Vũng Áng, Bùng - Vạn Ninh) trước ngày 30/6/2025; hoàn thành toàn bộ 05 dự án thành phần đường bộ cao tốc trong năm 2025, đúng và vượt tiến độ so với hợp đồng đã ký kết, lưu ý công tác giám sát, thi công phải đúng quy trình, quy định, bảo đảm chất lượng công trình.
Đồng thời, Bộ Xây dựng thường xuyên theo dõi sát sao, đôn đốc các cơ quan, đơn vị tích cực triển khai thực hiện, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng, Trưởng Đoàn Kiểm tra số 02 chỉ đạo đảm bảo hoàn thành các dự án theo đúng kế hoạch đề ra.
Chủ động tham mưu giải pháp về thuế phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội
Tại văn bản số 5228/VPCP-KTTH, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc yêu cầu Bộ Tài chính chủ động tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp về thuế phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ và thông lệ quốc tế.
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 7489/BTC-CST ngày 30/5/2025 về việc thông tin báo chí phản ánh và dư luận liên quan đến công tác chỉ đạo điều hành, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc yêu cầu Bộ Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến xác đáng của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình xây dựng các dự án Luật về thuế, phí, lệ phí theo quy định, bảo đảm bám sát mục tiêu, yêu cầu, giải pháp tại Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ, góp phần thể chế hóa đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của nhà nước.
Bộ Tài chính chủ động tham mưu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp về thuế phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ và thông lệ quốc tế.

Khẩn trương hoàn thiện, ban hành Đề án diễu binh, diễu hành trong tháng 6/2025
Tại Công văn số 5256/VPCP-KGVX ngày 12/6/2025, Phó Thủ tướng Mai Văn Chính chỉ đạo các Bộ ngành, địa phương liên quan triển khai tổ chức các hoạt động kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Để kịp thời triển khai tổ chức các hoạt động kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945 - 19/8/2025) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2025); theo tinh thần Thông báo kết luận cuộc họp ngày 29/5/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước trong 03 năm 2023 - 2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính yêu cầu UBND Thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Kế hoạch tổ chức Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành, báo cáo xin ý kiến Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương trước khi ban hành; tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng để chỉnh trang, mở rộng khu vực Quảng trường Ba Đình tổ chức Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành; báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện trước ngày 15/7/2025.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện và ban hành Đề án diễu binh, diễu hành trong tháng 6 năm 2025; tổ chức tốt việc tập luyện, hợp luyện, diễu binh, diễu hành và các nhiệm vụ liên quan; báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện trước ngày 15/7/2025.
Thành lập Trung tâm báo chí chỉ đạo, định hướng thông tin
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng kịch bản điều hành Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành; xây dựng logo, bộ nhận diện, mẫu biểu trưng làm tặng phẩm phục vụ các cuộc gặp mặt của lãnh đạo Đảng, Nhà nước nhân dịp kỷ niệm; xây dựng kế hoạch thành lập Trung tâm báo chí chỉ đạo, định hướng thông tin các hoạt động kỷ niệm, nhất là Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành; chuẩn bị tổ chức Chương trình nghệ thuật đặc biệt và các nhiệm vụ liên quan; báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai thực hiện trước ngày 31/7/2025.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, UBND Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn các hoạt động kỷ niệm, đặc biệt là các hoạt động trọng tâm có sự tham dự của các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đại biểu quốc tế.
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Kế hoạch mời các đại biểu quốc tế, phóng viên báo chí nước ngoài, lực lượng các nước tham dự Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành và các hoạt động kỷ niệm, trình Ban Bí thư trong tháng 6/2025.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với UBND Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm tốt công tác y tế, có phương án chăm sóc sức khỏe các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đại biểu dự Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành và các hoạt động kỷ niệm; đặc biệt chú ý đến công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn sức khỏe của Nhân dân trước, trong và sau dịp kỷ niệm.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua yêu nước và hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng nhân dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945 - 19/8/2025) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2025); khẩn trương tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức, phục vụ Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025).
Chuẩn bị tốt truyền hình trực tiếp Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành
Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan chuẩn bị tổ chức tốt truyền hình trực tiếp: Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành; Cầu truyền hình trực tiếp; Chương trình nghệ thuật đặc biệt và một số hoạt động kỷ niệm khác; tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng hình ảnh trong truyền hình trực tiếp các hoạt động trọng tâm, nhất là Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành.
Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị tổ chức tốt phát thanh trực tiếp Lễ kỷ niệm, diễu binh, diễu hành và đưa tin các hoạt động kỷ niệm.
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với UBND Thành phố Hà Nội và các cơ quan liên quan khẩn trương ban hành Kế hoạch tổ chức Hội thảo khoa học cấp quốc gia trong tháng 6/2025.