Xã hội

Áp dụng quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ ngày 06/9/2023

Thành Nam 13/9/2023 14:29

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (Nghị định 67) trong đó có nhiều quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

3121thanhtri_lssw.jpg
Áp dụng quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ ngày 06/9/2023 (Ảnh minh họa).

Mức bồi thường tai nạn do xe cơ giới gây ra tối đa 150 triệu đồng/vụ/người

Theo quy định tại Nghị định 67, đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, hành khách theo quy định của pháp luật.

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả gắn máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bở ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Cụ thể, mức phí bảo hiểm đối với mô tô 2 bánh dưới 50 cc là 55.000 đồng, mô tô 2 bánh từ 50cc trở lên là 60.000 đồng, xe máy điện là 55.000 đồng, xe ô tô không kinh doanh vận tải dưới 6 chỗ là 437.000 đồng, từ 6-11 chỗ là 794.000 đồng...

Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định.

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc với chủ xe cơ giới tối đa là 03 năm

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:

(i) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam dưới 1 năm.

(ii) Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.

(iii) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định.

Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định.

Các trường hợp không được bồi thường thiệt hại

Theo Điều 7, Nghị định 67, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra; thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong các trường hợp sau:

(1) Chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại có hành động cố ý gây thiệt hại.

(2) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

(3) Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

(4) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

(5) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm.

(6) Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

(7) Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

(8) Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

Ngoài các nội dung trên, Nghị định 67 cũng quy định về các nội dung khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như: giấy chứng nhận bảo hiểm; việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm; nguyên tắc bồi thường bảo hiểm; hồ sơ bồi thường bảo hiểm;

Nghị định số 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 06/9/2023.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Áp dụng quy định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới từ ngày 06/9/2023
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO